Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 8: Văn bản: Tức nước vỡ bờ

A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :

 1. Kiến thức :

 - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ.

 - Giá trị hiện thực và nhân đạo qua một đoạn trích trong tác phẩm Tắt đèn.

 - Thành công của nhà văn trong việc tạo lập tình huống truyện, miêu tả, kể chuyện và xây dựng nhân vật.

 2. Kỹ năng :

 - Tóm tắt văn bản truyện.

 - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm tự sự viết theo khuynh hướng hiện thực.

 3. Thái độ : Biết xác định lối sống có nhân cách, tôn trọng người thân, tôn trọng bản thân.

B/ CHUẨN BỊ :

 - GV : Sgk + giáo án + ảnh của Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn (nếu có).

 - HS : Đọc và tìm hiểu bài trước + Sgk.

 

doc 11 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1300Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 8: Văn bản: Tức nước vỡ bờ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2
Tiết 8
Ngày dạy : 
	- 8A1: //
	- 8A2: //
 	- 8A3: //
Văn bản
TỨC NƯỚC VỠ BỜ
(Trích Tắt đèn)
 Ngô Tất Tố
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : 
	1. Kiến thức : 
	- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
	- Giá trị hiện thực và nhân đạo qua một đoạn trích trong tác phẩm Tắt đèn.
	- Thành công của nhà văn trong việc tạo lập tình huống truyện, miêu tả, kể chuyện và xây dựng nhân vật.
	2. Kỹ năng : 
	- Tóm tắt văn bản truyện.
	- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm tự sự viết theo khuynh hướng hiện thực.
	3. Thái độ : Biết xác định lối sống có nhân cách, tôn trọng người thân, tôn trọng bản thân. 
B/ CHUẨN BỊ :
	- GV : Sgk + giáo án + ảnh của Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn (nếu có).
	- HS : Đọc và tìm hiểu bài trước + Sgk.
C/ PHƯƠNG PHÁP : Vấn đáp + động não + thảo luận nhóm.
D/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC :
	1. Kiểm tra bài cũ : 
	- Phân tích tâm trạng của bé Hồng khi nằm trong lòng mẹ.
	- Em hiểu gì về chú bé Hồng qua đoạn trích Trong lòng mẹ ?
	A. Là chú bé phải chịu nhiều nỗi đau mất mát.
	B. Là chú bé dễ xúc động, tinh tế và nhạy cảm.
	C. Là chú bé có tình thương yêu vô bờ đối với mẹ.
	D. Cả A, B , C đều đúng.
	- Nêu ý nghĩa văn bản Trong lòng mẹ.
	HS : Tình mẫu tử là mạch nguồn tình cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn con người.
	2. Bài mới : 
Ù Hoạt động 1 : Giới thiệu bài mới.
	Ngô Tất Tố là một trong những nhà văn xuất sắc nhất của trào lưu văn học hiện thực trước cách mạng. Đề tài trong các tác phẩm văn học của ông chủ yếu viết về người nông dân, cho nên ông được mệnh danh là nhà văn của nông dân. Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu trong sự nghiệp văn học của Ngô Tất Tố. Tác phẩm đã phản ánh được những nỗi cơ cực, khốn khổ của người nông dân trong vụ thuế ở làng quê đồng bằng Bắc Bộ.
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
BÀI HS GHI
Ù Hoạt động 2 : Tìm hiểu chung về văn bản.
- Gọi HS đọc chú thích (¶) và nêu ngắn gọn về tác giả. Cho biết thể loại của tác phẩm Lão Hạc và vị trí của đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
- HS trình bày.
I. Tìm hiểu chung :
	1. Tác giả : Ngô Tất Tố (1893 – 1954) là một nhà văn xuất sắc của trào lưu hiện thực trước Cách mạng ; là người am tường trên nhiều lĩnh vực nghiên cứu, học thuật, sáng tác.
	2. Tác phẩm : 
	- Thể loại : tiểu thuyết.
	- Vị trí của đoạn 
trích : Tức nước vỡ bờ nằm ở chương XVIII của tác phẩm Tắt đèn.
- GV giới thiệu thêm : Đề tài trong các sáng tác của ông chủ yếu viết về người nông dân. Tắt đèn là tác phẩm 
tiêu biểu trong sự nghiệp văn học của Ngô Tất Tố, đồng thời là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của trào lưu văn học hiện thực trước cách mạng.
- GV giới thiệu ảnh tác giả Ngô Tất Tố.
Ù Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản.
II. Đọc – hiểu văn bản :
- GV nêu yêu cầu đọc : rõ ràng, chú ‏ý lời đối thoại của các nhân vật. 
	1. Cảnh gia đình chị Dậu vào buổi sáng :
	+ Giọng cai lệ : hách dịch, 
nạt nộ.
	+ Giọng chị Dậu : từ nhún nhường van xin, dần dần căng thẳng, cuối cùng là quyết liệt, mạnh mẽ.
	+ Giọng anh Dậu : sợ hãi, hốt hoảng
- GV đọc đoạn từ đầu đến “có ngon miệng hay không”.
- Gọi 2 HS đọc tiếp :
	+ “Anh Dậu uốn vai trói anh Dậu”.
	+ Phần còn lại.
- GV nhận xét cách đọc 
của HS.
- HS xem chú thích : “sưu, cai lệ, xái, lực điền, hầu cận” để hiểu nghĩa.
- GV : Sưu còn gọi là thuế thân (thuế đinh). Là thuế nộp bằng tiền, đánh vào thân thể mạng sống của người đàn ông từ 18 tuổi trở lên hàng năm phải nộp cho nhà nước phong kiến thực dân. Sưu là một hình thức thuế vô lý, vô nhân đạo nhất xã hội Việt Nam thời Pháp thuộc vì nó coi con người như súc vật, hàng hóa. Bởi vậy ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công Bác Hồ đã ký sắc lệnh xóa bỏ vĩnh viễn thuế thân.
- Gọi HS tóm tắt lại đoạn trích.
- HS tóm tắt dựa vào hai nội dung chính :
	+ Cảnh buổi sáng ở nhà 
chị Dậu.
	+ Cuộc đối mặt với bọn cai lệ, người nhà lí trưởng chị Dậu vùng lên chống cự lại.
- Chị Dậu chăm sóc chồng trong hoàn cảnh nào ?
- Hoàn cảnh của gia đình chị Dậu trong buổi sáng sớm : 
	+ Vụ thuế đang trong thời điểm gay gắt nhất : quan sắp về tận làng để đốc thuế, bọn tay sai xông vào tận nhà để đánh trói, đem ra đình cùm kẹp...
- Sưu thuế căng thẳng → chưa có tiền nộp.
- Bán con + khoai + chó → cứu chồng.
- Chồng ốm thập tử nhất sinh → nguy cơ bị bắt.
- Hàng xóm cho gạo để nấu cháo.
	+ Chị Dậu phải bán con, bán chó, cả gánh khoai nhưng vẫn không đủ tiền để nộp cả suất sưu cho em chồng đã chết từ năm ngoái.
	+ Anh Dậu đang ốm đau rề rề vẫn có thể bị bắt trói, đánh đập, hành hạ bất cứ lúc nào.
- Khi bọn tay sai xông vào nhà chị Dậu, tình thế của gia đình chị như thế nào ?
- Trong tình thế ấy, chị Dậu mong muốn điều gì ?
- Chị Dậu người đàn bà đảm đang, nghèo xác xơ này còn biết làm gì hơn ngoài sự lo lắng, hi vọng cơ may đến để làm sao bảo vệ được người chồng đang ốm nặng.
- Tình thế nguy cấp, tìm mọi cách để bảo vệ chồng.
- Chị chăm sóc anh Dậu ra sao ?
- Cử chỉ :
	+ Múc cháo la liệt, quạt cho nguội.
	+ Rón rén : "Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột.".
	+ Chờ xem chồng ăn có ngon không.
- Hãy hình dung về chị Dậu từ những lời nói đó.
- GV : Qua đây thấy rõ tình yêu thương của chị Dậu đối với chồng mình. Chính tình thương yêu này và quyết định phần lớn thái độ và hành động của chị trong đoạn tiếp theo.
Þ Chị Dậu là người phụ nữ đảm đang hết lòng thương chồng con, dịu dàng.
- GV hướng dẫn HS phân tích, bình luận diễn biến tâm trạng các nhân vật trong văn bản. (Động não)
	2. Chị Dậu trong cuộc đương đầu với cai lệ và người nhà lý trưởng :
- ''Cai lệ'' đại diện cho tầng lớp xã hội nào trong chế độ thực dân nửa phong kiến ? Là chức danh gì ? 
- Cai lệ đại diện cho 
giai cấp thống trị là viên cai chỉ huy một tốp lính, là chức quan thấp nhất trong quân đội thực dân phong kiến.
	* Cai lệ :
	- Đại diện cho giái cấp thống trị.
- Nghề của cai lệ là gì ? Cai lệ có mặt ở làng Đông Xá với vai trò gì ? Hắn xông vào nhà anh Dậu với ý định gì ?
- Ở làng Đông Xá, cai lệ được coi là tên tay sai đắc lực của quan phủ, giúp quan tróc nã những người nghèo chưa nộp đủ tiền sưu thuế. Có thể nói đánh trói người là nghề của hắn, được hắn làm với một kỹ thuật thành thạo và sự say mê.
- Khi đến nhà chị Dậu tên cai lệ được miêu tả như thế nào ? Lời nói, cử chỉ, hành động của y đối với anh Dậu, bản chất, tính cách của y bộc lộ 
ra sao ?
- Cử chỉ, hành động của cai lệ : sầm sập tiến vào với roi song, tay thước, trợn ngược hai mắt quát, giật phắt cái dây thừng và chạy sầm sập đến chỗ anh Dậu, bịch luôn vào ngực chị Dậu, tát vào mặt chị một cái đánh bốp
	- Cử chỉ, hành động : hống hách, hung hãn, tàn bạo.
- Lời nói : Hắn chỉ biết quát, thét, hầm hè, nham nhảm.
	- Lời nói : quát nạt, 
hầm hè.
→ Bản chất cai lệ được bộc lộ : đó là kẻ tàn bạo, không chút tình người. Hắn cứ nhằm vào anh Dậu mà không bận tâm đến việc hôm qua anh ốm nặng tưởng chết. Hắn bỏ ngoài tai mọi lời van xin, trình bày lễ phép có lý có tình của chị Dậu. Trái lại, hắn đã đáp lại chị Dậu bằng những lời lẽ thô tục, hành động đểu cáng, hung hãn, táng tận lương tâm.
	→ Là kẻ tàn bạo, đểu cáng, không có tình người. 
- Chỉ là tên tay sai mạt hạng nhưng tại sao hắn lại có quyền đánh trói người vô tội vạ như vậy ? Qua nhân vật cai lệ em hiểu như thế nào về chế độ xã hội đương thời ?
- Trong bộ máy xã hội đương thời, cai lệ chỉ là gã tay sai mạt hạng nhưng núp dưới bóng quan phủ hắn tha hồ tác oai tác quái. Hắn hung hãn, sẵn sàng gây tội ác, cũng không hề bị ngăn chặn vì hắn đại diện cho "nhà nước" nhân danh "phép nước" để hành động.
→ Có thể nói, tên cai lệ vô danh không chút tình người là hiện thân đầy đủ nhất, rõ nét nhất của xã hội thực dân phong kiến đương thời.
- GV nêu câu hỏi HS thảo luận theo nhóm 4HS 2’ : Chị Dậu đối phó với bọn tay sai để bảo vệ chồng bằng cách nào ? Quá trình ấy diễn ra như thế nào ? Phân tích sự biến chuyển thái độ chị Dậu từ cách xưng hô đến nét mặt, cử chỉ, hành động.
- HS thảo luận và cử đại diện trình bày : Trước thái độ hống hách, đe dọa, sỉ nhục chị Dậu cố “van xin tha thiết”. Bọn tay sai hung hãn đang nhân danh “phép nước” “người nhà nước” để ra tay, còn chồng chị chỉ là kẻ cùng đinh đang có tội nên chị phải van xin. Bởi vì chị luôn biết rõ thân phận mình là hạng thấp cổ bé họng, cùng với bản tính mộc mạc, quen nhẫn nhục khiến chị chỉ biết van xin rất lễ phép, cố khơi gợi chút từ tâm, lòng thương người của ông cai.
	* Chị Dậu :
- GV : Nhưng đến khi tên cai lệ không thèm nghe chị lấy nửa lời, đáp lại chị bằng những quả ''bịch'' vào ngực và cứ xông đến anh Dậu, đến lúc ấy chị đã liều mạng cự lại.
- Thoạt đầu chị cự lại bằng lý lẽ "chồng tôi đau ốm ông không được phép hành hạ". Chị không viện đến pháp luật mà chỉ nói cái lý đương nhiên, cái đạo lý tối thiểu của con người. Chị đã thay đổi cách xưng hô tôi – ông như một người ngang hàng.
- Cái nghiến răng và câu nói buột ra từ miệng người đàn bà vốn rất hiền dịu ấy cho thấy cơn giận đã lên đến đỉnh cao, không nghĩ gì đến thân phận, đến hoàn cảnh, chị Dậu đã quát lại ông cai bằng lời lẽ đanh đá và thách thức báo hiệu hành động bạo lực tất yếu phải xảy ra "Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem !".
- GV : Đến khi tên cai lệ không thèm trả lời, còn tát vào mặt chị một cái đánh ''bốp'' rồi nhảy vào cạnh anh Dậu, chị đã vụt đứng dậy với niềm căm giận ngùn ngụt.
- Hãy tìm những chi tiết miêu tả cảnh tượng chị Dậu quật ngã hai tên tay sai.
- Với tên cai lệ "lẻo khoẻo" vì nghiện ngập, chị chỉ cần một động tác "túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa" làm y không kịp trở tay ngã "chỏng quèo" trên 
mặt đất.
- Đến tên người nhà lí trưởng, cuộc đọ sức có dai dẳng hơn một chút, nhưng cũng không lâu hắn bị chị "túm tóc lẳng cho một cái ngã nhào ra thềm".
- Hành động chống trả dữ dội, quyết liệt của chị Dậu xuất phát từ lòng yêu thương chồng hết mực. Chị không cam lòng khi nhìn thấy chồng đau ốm mà bị hành hạ, cho nên chị đã quên mình để bảo vệ chồng của mình khỏi sự tra tấn của bọn tay sai.
- GV : Vừa ra tay, chị Dậu đã nhanh chóng biến hai tên hung hãn, vũ khí đầy mình thành những kẻ thảm bại xấu xí, tơi tả. Sự thất bại của chúng thật hài hước. Tiến sĩ Vũ Ngọc Phan có nhận xét : ''Đoạn văn đặc biệt sống động và toát lên một không khí hào hứng rất thú vị làm cho độc giả hả hê một chút sau khi đọc những trang rất buồn''. Chiến thắng của chị Dậu cho thấy sức mạnh tiềm tàng của người nông dân, người phụ nữ Việt Nam. Chiến thắng của chị là tất yếu, phù hợp với quy luật có áp bức có đấu tranh.
- Vì sao chị Dậu lại có đủ dũng khí để quật ngã hai tên đàn ông độc ác, tàn nhẫn ấy ? Việc hai tên tay sai thảm hại trước chị Dậu còn có ý nghĩa và chứng tỏ điều gì ?
- Qua phân tích đoạn trích, ta thấy chị Dậu là người như thế nào ?
- Chị Dậu là người phụ nữ hiền dịu, yêu thương chồng con, biết nhẫn nhục chịu đựng nhưng không hề yếu đuối, mà trái lại có sức sống mạnh mẽ, khi bị đẩy tới đường cùng chị vùng lên chống trả quyết liệt.
	Là người phụ nữ hiền dịu, yêu thương chồng, biết nhẫn nhục chịu đựng nhưng lại tiềm tàng sức sống 
mạnh mẽ.
- Sau khi tìm hiểu đoạn trích, em hiểu gì về nhan đề Tức nước vỡ bờ ? Theo em cách đặt tên như vậy có thoả đáng không ? Vì sao ?
- Đoạn trích đã diễn tả tâm trạng chị Dậu từ chỗ cam chịu, van xin tên cai lệ cho đến khi vùng dậy quật ngã tên cai lệ và người nhà lí trưởng.
- GV : Ngòi bút hiện thực Ngô Tất Tố đã cho ta thấy quy luật có áp bức, có đấu tranh, tức nước thì vỡ bờ. Trong tác phẩm mặc dù Ngô Tất Tố chưa chỉ ra được con đường đấu tranh cách mạng là tất yếu của quần chúng bị áp bức nhưng bằng cảm quan hiện thực nhà văn đã cảm nhận được xu thế "tức nước vỡ bờ" và sức mạnh của nó.
- Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích 
(tạo tình huống, kể chuyện, miêu tả ?). (Thảo luận nhóm 2HS 2’)
- Vài HS phát biểu.
	3. Nghệ thuật :
	- Tạo tình huống truyện có tính kịch tức nước vỡ bờ.
	- Kể chuyện, miêu tả nhân vật chân thực, 
sinh động (ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, tâm lý).
	+ GV nói thêm : Tác giả khắc họa nhân vật rõ nét nhất là hai nhân vật cai lệ và chị Dậu.
	+ Cai lệ được tác giả tập trung miêu tả nổi bật. Giọng nói hống hách, lời nói xỏ xiên đểu cáng, thân hình lẻo khoẻo vì nghiện ngập, tư thế "ngã chỏng quèo" mà miệng vẫn còn "nham nhảm thét trói", tất cả đều làm nổi bật hình ảnh đầy ấn tượng về một tên tay sai trắng trợn, tàn ác, đểu giả đê tiện.
	+ Nhân vật chị Dậu : Miêu tả tính cách rất đa dạng vừa van xin thiết tha lễ phép vừa quyết liệt, vừa chan chứa tình yêu thương vừa ngùn ngụt căm thù. Diễn biến tâm lý của chị Dậu được thể hiện thật tự nhiên, chân thực, đúng lôgíc tính cách của chị.
- Ngòi bút miêu tả linh hoạt, sống động : đoạn văn miêu tả cảnh chị Dậu liều mạng cự 
lại hai tên tay sai, đúng 
là tuyệt khéo. Óc quan sát tinh tường. 
- Ngôn ngữ kể chuyện, miêu tả của tác giả và ngôn ngữ đối thoại của nhân vật rất đặc sắc. Đó là lời ăn tiếng nói bình dị, sinh động trong đời sống hàng ngày. Mỗi nhân vật đều có ngôn ngữ riêng. Ngôn từ của cai lệ thì thô lỗ, đểu cáng. Lời nói của chị Dậu thì thiết tha, mềm mỏng khi van xin, đanh thép, quyết liệt khi liều mạng cự lại. Khẩu ngữ quần chúng nhân dân được nhà văn sử dụng nhuần nhuyễn khiến cho câu văn giản dị, đậm đà.
- Qua bài này, chúng ta nhận thức thêm được những điều gì về xã hội, về nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám, đặc biệt là người phụ nữ nông thôn Việt Nam từ hình ảnh chị Dậu ?
- Từ nội dung bài học, hãy phát biểu ý nghĩa văn vản.
- Nêu ý nghĩa văn bản.
	4. Ý nghĩa văn bản :
 	Với cảm quan nhạy bén, nhà văn Ngô Tất Tố đã phản ánh hiện thực về sức phản kháng mãnh liệt chống lại áp bức của người nông dân hiền lành, chất phác.
Ù Hoạt động 4 : Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài học. 
III. Tổng kết : Ghi nhớ Sgk/33.
- Qua việc tìm hiểu văn bản Tức nước vỡ bờ, hãy cho biết nội dung chính của văn bản.
- HS phát biểu.
- HS đọc ghi nhớ Sgk/33.
Ù Hoạt động 5 : Hướng dẫn tự học.
	- Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà :
	+ Tóm tắt đoạn trích (khoảng 10 dòng theo ngôi kể của nhân vật chị Dậu).
	+ Đọc diễn cảm đoạn trích (chú ý giọng điệu, ngữ điệu của các nhân vật, nhất là sự thay đổi trong ngôn ngữ đối thoại của nhân vật chị Dậu).
	- Chuẩn bị bài mới : “Xây dựng đoạn văn trong văn bản” Sgk/34.
	+ Đọc văn bản : Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn Sgk/34.
	+ Từ việc đọc, tìm hiểu câu hỏi 1, 2 Sgk/34, 35, HS trả lời nội dung câu hỏi 3/I Sgk/35.
	+ Đọc đoạn văn 2b/II Sgk/35.
	+ Chuẩn bị yêu cầu BT 2a, b Sgk/36, 37.
gµh
* Rút KN : ..................................................
..................................................................
.................................

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 8 Tuc nuoc vo bo.doc