Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tiết 73 đến tiết 78

I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 Giúp học sinh:

- Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, tầm thường, giả dối.thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú

- Thấy được bút pháp lãng mạn, đầy truyền cảm của bài thơ

- Rèn kĩ năng phân tích, cảm nhận thơ.

- GD học sinh lòng yêu nước, cảm thông với thời cuộc và tâm sự của nhà thơ.

II/ CHUẨN BỊ:

 1. Giáo viên:

 Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy.

 2. Học sinh:

 Đọc trước bài thơ, đọc chú thích

 Trả lời các câu hỏi vào vở soạn.

 

doc 27 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1707Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tiết 73 đến tiết 78", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tiêu biểu cho hồn thơ lãng mạn, lời thơ là lời chân tình bộc bạch, giọng thơ lại ào ạt, khoẻ khoắn; hình ảnh và ngôn từ gần gũi, cảm xúc dâng trào mạnh mẽ và mãnh liệt.
III/ Tìm hiểu văn bả
2. Nỗi nhớ thời oanh liệt:
* Hình ảnh giang sơn:
- Bóng cả cây già
- Tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn thét núi
- Lá gai cỏ sắc
- Những đêm trăng sáng
- Những ngày mưa
- Những bình minh:cây xanh nắng gội
- Những buổi chiều: mặt trời gay gắt
=> Chốn sơn lâm đẹp tự nhiên và lớn lao, phi thường, đầy vẻ hoang vu, bí hiểm.
* Hình ảnh chúa sơn lâm:
- Bước chân: dõng dạc, đường hoàng.
- Thân: như sóng cuộn nhịp nhàng
- Mắt: quắc
-> NT: So sánh, ngôn từ giàu chất tạo hình.
=> Vẻ đẹp oai phong, lẫm liệt, uy nghi và sức mạnh ghê gớm.
* Nhớ những kỉ niệm xưa:
- Những đêm vàng.
- Những ngày mưa
- Những bình minh.
- Chiều lênh láng máu...(ẩn dụ): ánh nắng của hoàng hôn 
-> Bức tranh tráng lệ, rực rỡ, đầy sức sống.
- NT:
+Ân dụ
+ Điệp từ, cấu trúc câu.
+Cảm thán bằng 1 câu hỏi tu từ (tiếng than)
=> Hoài niệm đầy nuối tiếc và đau đớn.
3. Khao khát giấc mộng ngàn
- Không gian:+ oai linh, hùng vĩ
 + thênh thang 
- NT: Câu cảm thán (Bộc lộ cảm xúc)
-> Khát vọng tự do mãnh liệt, to lớn nhưng bế tắc, bất lực.
=> Khát vọng được sống cuộc sống của chính mình, tại sứ sở của mình. Đó là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do.
III.Tổng kết:
* Nghệ thuật:
giọng thơ ào ạt, khoẻ khoắn.
Hình ảnh ngôn từ giàu sức gợi cảm, độc đáo táo bạo.
Ngôn ngữ nhạc điệu phong phú.
* Nội dung:
Nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do cháy bỏng -> Lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước.
Ghi nhớ: (SGK – 7).
IV.Luỵện tập.(SGK)
4. Củng cố: GV nhắc lại :
- Tâm trạng và cảnh ngộ thực tại của con hổ 
- Thời quá khứ oanh liệt
- Niềm khao khát được quay về thuở xưa.
5. Hướng dẫn học bài: 
- Học thuộc lòng bài thơ, học thuộc ghi nhớ.
- Học nội dung cơ bản của bài thơ theo quá trình phân tích.
- Chuẩn bị tiết sau: Câu nghi vấn.
***************************************************************
Ngày soạn:
Tiết 7 Câu nghi vấn
I/ mục tiêu bài học:
 Giúp học sinh:
 - Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn
 - Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn là dùng để hởi.
 - Phân biệt được câu nghi vấn với các kiểu câu khác.
II/ chuẩn bị:
 1. Giáo viên:
 Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy.
 Ghi ví dụ ra bảng phụ.
 2. Học sinh:
 Đọc trước ví dụ, trả lời các câu hỏi vào vở soạn.
III/ các hoạt động dạy – học
 1. ổn định lớp.
 2. Kiểm tra bài cũ: Vở soạn của HS
 3. Bài mới:
 Giới thiệu bài:
 ở các lớp dưới, các em đã được tìm hiểu về các kiểu câu phân loại theo mục đích nói như: Câu trần thuật, câu cầu khiến, câu nghi vấn, câu cảm thán. Sang năm học này, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu lại các kiểu câu này nhưng kiến thức về câu được nâng cao hơn, và cũng yêu cầu cao hơn trong quá trình vận dụng.
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung
* GV treo bảng phụ ghi các VD trong SGK.
- Gọi HS đọc.
H: Trong đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?
-> HS tìm.
H: Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
H: Những câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng để làm gì?
VD: Dùng để tự hỏi:
 Người đâu gặp gỡ làm chi
 Trăm năm biết có duyên gì hay không?
 (Truyện Kiều – N.Du)
 * Một số trường hợp khác:
VD: Khi câu có từ “hay” thì từ đó được đặt giữa hai vế câu, biểu thị quan hệ lựa chọn, chứ không đặt ở cuối câu như các từ ngữ nghi vấn khác.
 Trong trường hợp dùng dấu chấm hỏi nhưng nội dung đã bao hàm ý trả lời (Không yêu cầu người nghe, người đọc phải trả lời) thì đó là câu hỏi tu từ (mang dụng ý nghệ thuật) chứ không phải câu nghi vấn 
H: Qua tìm hiểu ví dụ, em thấy câu nghi vấn là câu như thế nào?
-> HS trả lời. GV chốt lại.
 - Gọi HS đọc ghi nhớ 
- Gọi HS đọc yêu cầu.
- GV hướng dẫn học sinh làm.
- Gọi HS trả lời từng phần.
- HS đọc thầm nội dung trong SGK.
H: Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn?
H: Trong các câu đó, có thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc” được không? Tại sao?
- HS đọc nội dung các câu văn
H: Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối các câu văn đó được không? Tại sao?
GV giải thích: Các câu a, b có chứa các từ nghi vấn: Có, không, tại sao. Nhưng kết cấu của câu chứa những từ ngữ này lại không phải câu nghi vấn. Những từ ngữ này chỉ làm chức năng bổ sung ngữ nghĩa.
 Còn câu c, d chứa các từ : Nào cũng, ai cũng -> Là những từ ngữ phiếm định (SGV-tập II)
- GV nêu yêu cầu 
- HS chia nhóm thảo luận
- Đại diện nhóm nêu kết quả
- GV nhận xét, chữa.
I.Đặc điểm hình thức và chức năng chính:
1. Ví dụ:
2. Nhận xét.
* Các câu nghi vấn:
- Sáng ngày.....lắm không?
- Thế làm sao....không ăn khoai?
- Hay là......đói quá?
* Đặc điểm hình thức:
- Có dấu chấm hỏi
- Có những từ ngữ nghi vấn: không, làm sao, hay là
* Chức năng chính:
- Dùng để hỏi
- Dùng để tự hỏi.
* Ghi nhớ : (SGK- 142)
II/ Luyện tập.
1. Bài tập 1:
a. Chị khất tiền sưu....phải không?
-> Dấu ? và từ “không”
b. Tại sao ...khiêm tốn như thế?
-> Dấu ? và từ “tại sao”
c. Văn là gì? Chương là gì?
-> Dấu ? và từ “gì” 
d. Chú mình...đùa vui không?
-> Dấu? Và từ “không”
- Hừ...hừ...cái gì thế?
- Chị Cốc...đấy hả?
-> Dấu ? và các từ “gì”, “thế”, “hả”.
2. Bài tập 2:
- Căn cứ để xác định câu NV:
+ Dấu?
+ Từ “hay”.
- Không thể thay thế từ “hay” bằng từ “hoặc” được.
-> Nếu thay thì câu trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu khác, thuộc kiểu câu trần thuật và sẽ có ý nghĩa khác hẳn.
3. Bài tập 3:
- Không thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối các câu được.
-> Vì đó không phải là các câu nghi vấn.
4. Bài tập 4:
- Về hình thức:
+ Câu a: có...không
+ Câu b: đã...chưa
- Về ý nghĩa: Khác nhau:
Câu b hàm chứa giả định là người đc hỏi trước đó có vấn đề về sức khoẻ.
Câu a không hề có giả định đó.
4. Củng cố: GV hỏi HS:
- Đặc điểm hình thức của câu nghi vấn? 
- Chức năng của câu nghi vấn?
5. Hướng dẫn học bài: 
- Học bài theo quá trình phân tích VD
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm các bài tập còn lại trong SGK.
- Chuẩn bị tiết sau: Viết đoạn văn trong VB thuyết minh.
****************************************************************
Ngày soạn:
 Tiết 76 Viết đoạn văn 
 trong văn bản thuyết minh
I/ mục tiêu bài học:
 Giúp học sinh:
 - Hiểu rõ đặc điểm của 1 đoạn văn thuyêt minh
 - Biết cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh sao cho hợp lí.
 - Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nói chung và đoạn văn thuyết minh nói riêng.
II/ chuẩn bị:
 1. Giáo viên:
 Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy.
 Làm các bài tập trong SGK
 2. Học sinh:
 Đọc trước ví dụ, trả lời các câu hỏi vào vở soạn.
 Chuẩn bị BT1.
III/ các hoạt động dạy – học
 1. ổn định lớp.
 2. Kiểm tra bài cũ: Vở soạn của HS
 3. Bài mới: ở bậc tiểu học, các em đã làm quen với kiểu câu này. Hôm nay các em lại tiếp tục tìm hiểu về câu nghi vấn những ở mức độ sâu hơn. Vậy câu nghi vấn có những đặc điểm hình thức nào nỗi bật và nó có chức năng chính nào, chúng ta cùng đi vào bài học
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung
GV: Đoạn văn là 1 bộ phận của bài văn. Viết tốt đoạn văn là điều kiện để làm tốt bài văn. Đoạn văn thường gồm có 2 câu trở lên và được sắp xếp theo 1 trình tự nhất địn 
Gọi Hs đọc đoạn văn a,b.
H: Gồm mấy câu? Từ nào được nhắc lại nhiều lần? Dụng ý?
H: Cho biết câu nào là câu chủ đề của đoạn văn?
H: Vai trò của từng câu trong đoạn?
H: NX mối quan hệ giữa các câu?
- Gọi HS đọc đoạn văn a. 
H: Để viết được 1 đoạn văn thuyết minh cần yêu cầu điều gì?
-> Xác định các ý lớn
H: Yêu cầu TM của đoạn văn trên là gì?
-> Thuyểt minh về cây bút bi.
H: Nội dung diễn đạt của đoạn văn trên đã lưu loát và đúng chưa?
H: Nếu giới thiệu cây bút bi thì nên giới thiệu như thế nào?
-> Tách đoạn văn trên, thêm ý, viết thành 3 đoạn.
- Cho HS viết vào vở.
- Gọi HS đứng đọc.
- GV sửa chữa, uốn nắn nếu cần.
- Gọi HS đọc đoạn văn b.
H: Đoạn văn trên thuyết minh về đồ vật nào?
-> Thuyết minh về cái đèn bàn (đèn học).
H: Chỉ rõ những chỗ chưa đc của đoạn văn?
-> Chưa sắp xếp các câu theo trình tự: đi từ cái tổng thể đến cái bộ phận.
H: Em hãy nêu cách sửa và viết lại?
- HS viết và trình bày.
- GV theo dõi và sửa chữa.
H: Khi làm bài văn thuyết minh cần xác định ý như thế nào?
H: Khi viết đoạn văn, cần trình bày như thế nào?
- HS trả lời. GV chốt lại.
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
- Gọi HS đọc yêu cầu.
- GV hướng dẫn học sinh làm.
- Gọi HS trình bày từng phần.
- Gọi HS đọc yêu cầu trong SGK
- GV hướng dẫn HS viết bài cá nhân
- Gọi HS trình bày.
I. Đoạn văn trong VB thuyết minh
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh:
VB a
VB b
- Gồm 5 câu. Câu nào cũng có từ nước. Từ quan trọng thể hiện chủ đề của ĐV. 
- Gồm 3 câu. Câu nào cũng nói tới đồng chí Phạm Văn Đồng.
- Chủ đề: Câu 1
- Chủ đề: Giới thiệu Đ/ c Phạm Văn Đồng.
+ Câu 1: Nêu k/quát v/đề thiếu nước ngọt trên TG
+ Câu 1: Nêu chủ đề, giới thiệu quê quán, k/định phẩm chất, vai trò của.
+ Câu 2: Tỉ lệ nước ngọt ít ỏi so với tổng lượng nước trên TG.
+ Câu 2: Sơ lược, giới thiệu quá trình hoạt động CM và những cương vị lãnh đạo của Đảng và Nhà nước mà Đ/c đã trải qua.
+ Câu 3: Giới thiệu sự mất T/dụng của phần lớn lượng nước ngọt.
+ Câu 3: Quan hệ giữa ông và chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Câu 4: Số lượng người thiếu nước ngọt.
+ Câu 5: Dự báo tình hình thiếu nước ngọt.
ố ĐV thuyết minh. Vì ĐV nhằm giới thiệu v/đề thiếu nước ngọt hiện nay trên TG.
Thuyết minh 1 sự việc, hiện tượng tự nhiên-XH
ố ĐV thuyết minh giới thiệu 1 danh nhân- con người nổi tiếng theo kiểu cung cấp thông tin về các mặt hoạt động khác nhau của người nào đó.
-> Các câu 2, 3, 4, 5 bổ sung, làm rõ ý cho câu chủ đề.
2. Sửa chữa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
a. Thuyểt minh về cây bút bi.
+ Còn lộn xộn: không rõ chủ đề, chưa có ý công dụng).
+ Giới thiệu các thành phần: ruột, vỏ, các loại
 - Phần ruột bút: gồm đầu, ống mực
 - Phần vỏ bút: gồm ống nhựa hoặc sắt để bọc ruột bút và làm cán viết, nắp bút có lò xo.
-> Sửa lại:
+ Bút bi có 2 bộ phận chính: vỏ bút và ruột bút. Vỏ bút bi có vai trò bảo vệ ruột bút và có 2 phần: thân buta và nắp bút. đầu bút bi có nắp đậy, có cái để cài vào áo, vào sách hoặc cặp sách.
+ Bút bi có nhiều loại, nhưng có 2 loại phổ biến nhất là có nắp đậy và không có nắp đậy. Loại bút bi không có nắp đậy thì có lò xo và nút bấm.
+ Bút bi khác bút mực là do nó có hòn bi nhỏ ở đầu ngòi bút. Khi viết, hòn bi lăn làm mực trong ống nhựa chảy ra, ghi thành chữ. Khi viết bút bi không có nắp thì phải ấn đầu cán bút cho ngòi bút chồi ra, còn khi thôi viết thì ấn nút bấm cho ngòi bút thụt vào.
B: Thuyết minh về cái đèn bàn
+ bố cục chưa hợp lí. 
+Giới thiệu theo thứ tự: đế, thân, bóng, đui, dây, công tắc.
-> Sửa lại:
 Nhà em có chiếc đèn bàn. Nó được cáu tạo gồm: 1 đế đèn, 1 ống thép, 1 bóng đèn 25w và 1 chao đèn.
 Mỗi bộ phận tạo nên chiếc đèn lại có 1 công dụng riêng: ống thép rỗng, thẳng để dây điện luồn ở bên trong nối từ đế đèn đến đui đèn và bóng điện. Dưới ống thép là đế đèn được làm bằng khối thuỷ tinh vững chãi. Trên đế đèn có công tắc để bật đèn hoặc tắt đèn rất tiện lợi. Chao đèn được làm bằng vải lụa, có khung sắt ở trong và có vòng thép gắn vào bóng đèn. Nó có tác dụng cản trở sự toả sáng ra nhiều nơi, chỉ tập trung ánh sáng vào 1 điểm nhất định.
* Ghi nhớ : (SGK- 15)
II/ Luyện tập.
Bài tập 1:
* Mở bài:
 Từ ngã ba Mãn Đức thị trấn MK, đi lên phía Mai Châu chừng 50 mét, rẽ trái vào 20 mét là ngôi trường THCS KĐ mà chúng tôi đang học.
* Kết bài:
 Tôi rất tự hào khi được học dưới mái trường này. Nơi đây là cái nôi của bao thế hệ học sinh đã trưởng thành và gặt hái được nhiều thành quả. Trường thật xứng đáng là: “Cánh chim đầu đàn” khối THCS trên toàn huyện.
Bài tập 2:
 Chủ tịch HCM (1890 – 1969) sinh ra trong một gia đình nho học có truyền thống yêu nước. Lớn lên, trước cảnh nước mất nhà tan, người rất đau lòng và quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước. Sau 30 năm bôn ba nơi đất khách quê người, Người đã về VN năm 1941 tại Cao Bằng. Từ đây, dưới ngọn cờ của Đảng, người đã lãnh đạo nhân dân đứng lên đánh đuổi bọn cướp nước, giành lại độc lập tự do cho tổ quốc. Người đã khai sinh ra nước VN DCCH, đã hi sinh tình riêng để dành trọn cho tình chung. Cả cuộc đời Người cống hiến cho non sông VN, Người là vị cha già của DT, người nghệ sĩ, thi sĩ, chiến sĩ cộng sản, là vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân VN.
4. Củng cố: GV nhắc lại yêu cầu của đoạn văn TM.
5. Hướng dẫn học bài: 
- Học bài theo quá trình tìm hiểu
- Học thuộc ghi nhớ.Làm BT3.
- Chuẩn bị tiết sau: VB “Quê hương”.
IV/ rút kinh nghiệm:
_______________________________________
_______________________________________
_______________________________________
_______________________________________
Ngày soạn:
 Tiết 77 Văn bản: Quê hương
 (Tế Hanh)
I/ mục tiêu bài học:
 Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả; thấy được nét nghệ thuật đặc sắc của tác giả.
- Rèn kĩ năng phân tích, cảm nhận thơ hiện đại.
- GD học sinh lòng yêu quê hương, đất nước .
II/ chuẩn bị:
 1. Giáo viên:
 Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy.
 Tranh minh hoạ (phóng tranh từ SGK)
 2. Học sinh:
 Đọc trước bài thơ, đọc chú thích
 Trả lời các câu hỏi vào vở soạn.
III/ các hoạt động dạy – học
 1. ổn định lớp.
 2. Kiểm tra: 
H: Đọc thuộc lòng hai khổ thơ 2, 3 của bài thơ “Nhớ rừng” và cho biết nỗi nhớ thời oanh liệt của con hổ được thể hiện như thế nào?
 3. Bài mới:
 Giới thiệu bài:
 C1: Nói chung, nhà thơ nào mà chẳng có 1 miền quê. Vì vậy những bài thơ nói về cái “Núm ruột sinh tồn” ấy, với họ không có gì là khó hiểu. Bài thơ “Quê hương” của nhà thơ Tế Hanh đã được tác giả viết từ khi ông còn rất trẻ, mới bước vào làng thơ nhưng nó vẫn được coi là “Một chấm son giữa cánh đồng thơ mới”. Cái mới ở đây không phải là ở đề tài, mà ở thể thơ, ở cấu trúc bài thơ, và nhất là hồn thơ. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ qua tiết học hôm nay.
C2: Tình yêu quê hương là một tình cảm vô cùng thiêng liêng cao quý và không biết đã có bao giờ nhà thơ viết về quê hương mình với một tình yêu rất đỗi chân thành, sâu lắng. Đối với Tế Hanh cũng vậy, cái làng chài ven biển, quê hương ông đã trở thành nỗi ám ảnh mãnh liệt, một niềm nhớ thương sâu nặng. Hình ảnh làng quê đã đi vào trong những sáng tác đầu tày của ông. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ học bài thơ Quê hương một sáng tác đầu tay đầy ý nghĩa của Tế Hanh
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung
H: Qua chuẩn bị bài ở nhà, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả và tác phẩm?
-> HS trả lời. 
- GV bổ sung thêm: Tế Hanh sinh năm 1921 quê ở Quảng Ngãi. Quê hương chính là nguồn thi cảm lớn nhất trong suốt cuộc đời của Tế Hanh.
 Bài thơ được sáng tác năm 1939. Đây là tình cảm của cậu học trò 18 tuổi lần đầu tiên xa quê nhớ về quê hương mình.
GV: Hướng dẫn cách đọc:
 Giọng đọc nhẹ nhàng, trong trẻo, chú ý nhịp thơ 3/2/3 hoặc 3/5.
- GV đọc mẫu, gọi HS đọc nối tiếp.
- Nhận xét cách đọc của HS
- Giải thích từ khó: 1, 3, 4
H: Bài thơ được làm theo thể thơ nào? 
 -> Thơ 8 chữ.
H: Em có nhận xét gì về cách gieo vần?
-> Vần chân, liền. Một số câu gieo vần lưng.
H: Dựa vào nội dung, em có thể chia bài thơ thành mấy phần? Nội dung từng phần?
-> 4 phần:
+ P1: 2 câu đầu (G. thiệu chung về làng quê).
+ P2: 6 câu tiếp (Cảnh thuyền ra khơi đánh cá)
+ P3: 8 câu tiếp (Cảnh thuyền cá trở về)
+ P4: 4 câu cuối (Nỗi nhớ làng, nhớ biển quê hương).
GV: Có thể nói đoạn 2 và 3 là hai đoạn thơ đặc sắc nhất của bài thơ này.
H: Mạch cảm xúc của bài thơ?
-> Ca ngợi làng quê, cuộc sống ở quê và nỗi nhớ quê hương. Bài thơ có cách phân đoạn không đều và cũng không theo bố cục của thơ Đường. Tất cả là do hồn thơ, do cảm hứng của cái “tôi” trữ tình xô đẩy như những con sóng biển: Khi dìu dặt, lúc tràn bờ. Cảm hứng ấy được diễn đạt bằng những hình ảnh ngôn từ đầy sáng tạo.
H: Nhà thơ trở về quê hương bằng con đường nào?
-> Bằng cách hồi tưởng.
H: Quê hương qua nỗi nhớ của nhà thơ được bắt nguồn từ hình ảnh nào?
H: Em có nhận xét gì về cách giới thiệu của tác giả? 
H: Qua lời giới thiệu này, quê hương của tác giả có những đặc trưng gì?
GV: Lời giới thiệu của nhà thơ nếu xét theo nghĩa thông tin đơn giản thì ta hiểu đó là 1 llàng ven biển, 1 cù lao và dân ở đó sinh sống bằng nghề đánh cá. Nhưng cái tình của Tế Hanh, cái hồn biển của Tế Hanh đã gửi vào câu chữ để cái làng ấy hiện ra duyên dáng, nên thơ. Làng ở vào thế trung tâm, xung quanh là nước, và khoảng cách với biển cũng được đo bằng nước “Cách biển nửa ngày sông”.
H: Sáu câu thơ tiếp theo miêu tả cảnh gì?
- Gọi HS đọc lại đoạn thơ
H: Cảnh ra khơi được giới thiệu vào thời điểm nào?
H: Tại sao tác giả không chọn 1 thời điểm khác để miêu tả mà lại chọn thời điểm sớm mai?
GV: Một ngày mới tinh khôi, trong trẻo, bình minh tươi sáng, như bắt đầu một ngày ra khơi đầy hứa hẹn. Câu thơ như có hoạ và có nhạc làm bức tranh vùng trời, vùng biển trở nên tươi sáng, đầy màu sắc.
H: Trên cái nền của bức tranh thiên nhiên ấy, hình ảnh nào làm cho em chú ý?
+ Giữa trời nước bao la, điểm gây ấn tượng chính là hình ảnh con thuyền đang hiên ngang, hăng hái đầy sinh lực, dưới bàn tay điều khiển đầy thành thạo của dân trai tráng đang lướt nhẹ trên sóng.
H: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để miêu tả con thuyền đầy sáng tạo như vậy?
H: Tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy?
H: “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng” Hình ảnh cánh buồm ở đây có ý nghĩa gì?
GV: Con lại trỏ cánh buồm xa nói khẽ:
 - Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé, 
 Để con đi...
 Lời của con hay tiếng sóng thầm thì
 Hay tiếng của lòng cha từ 1 nơi xa thẳm?
 Lần đầu tiên trước biển khơi vô tận
 Cha gặp lại mình trong những uớc mơ con.
->Hình ảnh cánh buồm trong thơ Hoàng Trung Thông là biểu tượng của ước mơ, hoài bão và ước vọng. Nhưng hình ảnh những cánh buồm trong thơ Tế Hanh là hình ảnh mang tâm hồn của cả 1 vùng quê, thật thiêng liêng và sâu nặng biết bao.
H: Vậy em hình dung như thế nào về không khí ra khơi?
- HS chú ý 8 câu thơ tiếp theo.
H: Cảnh gì được miêu tả và tái hiện trong đoạn thơ này?
H: Cảnh đón thuyền cá trở về được miêu tả như thế nào? 
H: Em có nhận xét gì về không khí ở bến?
H: “ Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe” Tại sao câu thơ này lại được đặt trong dấu ngoặc kép?
-> Trích nguyên văn lời cảm tạ trời yên biển lặng, cho dân làng chài trở về an toàn.
H: Có phải nguyên nhân cá đầy ghe là do trời không?
-> Không, mà là loài cảm ơn của người dân làng chài và của chính tác giả.
GV: Con thuyền nhẹ nhõm rời bến trong làn gió nhẹ của buổi sớm mai hồng. Và vẫn con thuyền ấy, ngày hôm sau đầy nặng cá trở về. Giấc mơ đã trở thành hiện thực – hiện thực trong cái ồn ào tấp nập của dân làng ra đón ghe, đón cá. Là hình ảnh thực rồi mà nó vẫn như mơ. Cảnh đón thuyền về bến không chỉ gây ấn tượng bởi không khí vui vẻ, hồ hởi, náo nức mà còn đặc sắc bởi hình ảnh người dân làng chài.
H: Dân trai tráng sau chuyến ra khơi về được đặc tả như thế nào?
H: Em có nhận xét gì về hình ảnh của họ?
GV: Vẻ đẹp khoẻ khoắn, rắn chắc của những người dân chài với làn da rám nắng, mang cả vị mặn mòi xa xăm của biển khơi. Họ như những con người được sinh ra từ biển, đi ra từ cổ tích, sao đầm ấm và thân thương đến thế.
H: Hình ảnh con thuyền sau chuyến ra khơi?
H: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
H: Có ý kiến cho rằng: con thuyền và con người ở đây có sự tương đồng. Em hãy cho biết ý kiến của mình?
GV: + Hình ảnh con thuyền nằm im trên bến sau chuyến đi dài được hình dung như con người đang mệt mỏi nhưng say sưa, hài lòng sau những ngày LĐ miệt mài trên biển là 1 sáng tạo NT độc đáo. Con thuyền không chỉ mệt mỏi say sưa trong khi nghỉ ngơi mà nó như đang lắng nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ, trong thân gỗ của mình. Con thuyền được nhân hoá thành nhân vật có hồn- một tâm hồn rất tinh tế. Cũng như người dân chài, con thuyền LĐ cũng thấm đậm vị mặn mòi của biển khơi. Con thuyền vừa là con thuyền thực, vừa là con thuyền thơ. Thực là vì nó đã về bến đỗ để được neo đậu, được bình yên, không còn gió dập sóng xô. Nhưng thơ là ở chỗ: nó cũng như 1 con người: thư giãn và mãn nguyện sau 1 chuyến ra khơi thành công.
*HS đọc khổ thơ cuối.
GV: Đối với nhà thơ, cảnh người và quê hương không phải là bức tranh được miêu tả trực tiếp. Mà nó chỉ là những kỉ niệm hiện lên trong kí ức, nghĩa là có 1 khoảng cách xa xôi. Vì thế nên luôn có 1 miền tưởng nhớ.
H: Nhà thơ đã nhớ về những hình ảnh nào?
H: Qua những hình ảnh quen thuộc, rất đặc trưng trên, em hiểu được điều gì về tình cảm của nhà thơ đối với quê hương?
GV: Trong nỗi niềm tưởng nhớ ấy, dường như chỉ cần nhắm mắt lại là cảnh và người lại hiện ra rõ mồn một. Bởi nó đã nhập tâm, đi vào kí ức thi nhân.
H: Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ này?
H: Đọc bài thơ Quê hương em cảm nhận được những điều tốt đẹp nào của sự sống và lòng người ? Từ đó em hiểu gì về nhà thơ Tế Hanh ? 
- HS trả lời.
- GV đưa ra ghi nhớ, gọi Hs đọc.
GV: Chốt: Thơ là tiếng nói của tình cảm, của trái tim nhà thơ trước cuộc đời. Bài thơ đã kết thúc nhưng bức tranh về quê hương vùng biển, cảnh và người vùng biển, nhất là tình cảm của nhà thơ với quê hương vẫn đầy dư vị, ngân nga. Tình cảm ấy như chất muối thấm đẫm trong những câu thơ, cả giọng thơ bồi hồi và ngôn ngữ thơ vô cùng bình dị.
- Gọi 2 HS đọc diễn cảm bài thơ
- Cho HS quan sát tranh
H: Bức tranh là hình ảnh nào trong bài thơ?
I/Đọc - Tìm hiểu chung 
1. Tác giả : Sinh 1921, quê ở Quảng Ngãi.
- Quê hương là cảm hứng chủ đạo trong thơ Tế Hanh - nhà thơ của quê hương .
2. Tác phẩm : 
- Được in trong tập thơ: Nghẹn ngào (1939) 
3. Đọc, tìm hiểu chú thích: 
4. Kết cấu, bố cục:
* Thể thơ, nhịp, vần:
- Thể 8 tiếng/câu; 2 hoặc 4,6,8 câu/khổ.
- Nhịp:3/2/3, 3/5.
-Vần: liền, chân
- Bố cục: 4 phần 
II/ Đọc và tìm hiểu chi tiết
1. Quê hương qua hồi tưởng của nhà thơ
 Làng tôi ở...
 Nước bao vây...
- Lời giới thiệu mộc mạc, tự nhiên
-> Làng chài, gắn bó cuộc sống với sông nước.
 a. Cảnh ra khơi đánh cá
- Thời điểm: Sớm mai hồng: trời trong, gió nhẹ.
-> Thời tiết đẹp, không gian tươi sáng, khoáng đạt.
- C

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO_AN_VAN_8_TUYET_HAY_NH_20152016.doc