Bài thu hoạch: Vật liệu polime

I.Một số Polime dung làm chất dẻo

a)Polietilen(PE)

-Polyetylen có trọng lượng phân tử cực cao

(UHMWPE) được sử dụng để sản xuất các bộ phận

chuyển động máy, vòng bi, bánh răng, khớp nhân tạo

và một số áo khoác chống đạn.

-Polyethylene ở mật độ cao (HDPE), thường được sử

dụng làm bình sữa, giặt lỏng chai chất tẩy rửa, đồ gỗ

ngoài trời, bồn margarine, lon xăng xách tay, ống

thoát nước, và túi hàng tạp hóa.

-PE có tỉ trọng trung bình(Mediumdensity

polyethylene:MDPE) được dùng để đựng phim, bao tải

và ống dẫn khí và phụ kiện.

pdf 6 trang Người đăng trung218 Lượt xem 2439Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài thu hoạch: Vật liệu polime", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
   BÀI THU HOẠCH : VẬT LIỆU POLIME   
Polime là những hợp chất có phân tử khối rất lớn do nhiều đơn vị nhỏ( gọi là mắt xích) liên kết với nhau tạo 
nên. 
Vật liệu Polime chia làm 4 loại : Chất dẻo, tơ, cao su và keo dán. 
I.Một số Polime dung làm chất dẻo 
a)Polietilen(PE) 
-Polyetylen có trọng lượng phân tử cực cao 
(UHMWPE) được sử dụng để sản xuất các bộ phận 
chuyển động máy, vòng bi, bánh răng, khớp nhân tạo 
và một số áo khoác chống đạn. 
-Polyethylene ở mật độ cao (HDPE), thường được sử 
dụng làm bình sữa, giặt lỏng chai chất tẩy rửa, đồ gỗ 
ngoài trời, bồn margarine, lon xăng xách tay, ống 
thoát nước, và túi hàng tạp hóa. 
-PE có tỉ trọng trung bình(Mediumdensity 
polyethylene:MDPE) được dùng để đựng phim, bao tải 
và ống dẫn khí và phụ kiện. 
-PE có tỉ trọng thấp(Low-density polyethylene :LDPE) rất linh hoạt và được sử dụng trong sản 
xuất chai squeeze, mũ đựng sữa, căng bọc trong vận chuyển và xử lý các hộp của hàng hóa lâu 
bền, và như bao phủ thực phẩm gia dụng phổ biến. 
- XLPE hoặc "PEX" (cross-linked polyethylene) là một vật liệu linh hoạt nửa cứng mà đã được sử 
dụng rộng rãi trong xây dựng hệ thống sưởi nước nóng hoặc nước lạnh và các ứng dụng làm mát 
(sưởi ấm và làm mát hydronic) do sự đặc biệt của nó để phân tích từ nhiệt độ rộng biến thể. 
b)Poly(vinyl clorua) (PVC) 
Các ứng dụng của PVC: 
-Tạo màng : Màng PVC được tạo ra nhờ quá trình 
cán trên máy cán hoặc thổi trên máy thổi màng. 
+Màng nhựa PVC gồm màng cứng, bán cứng và 
mềm. Tùy theo hàm lượng chất hóa dẻo thêm vào 
thì sẽ cho ra màng PVC cứng, bán cứng và mềm. 
+Hàm lượng hóa dẻo thêm vào dưới 5 phr sẽ cho ra 
màng PVC cứng, hàm lượng hóa dẻo thêm vào từ 5 
phr đến dưới 15 phr sẽ cho ra màng PVC bán cứng, 
hàm lượng hóa dẻo thêm vào cao hơn 15 phr sẽ cho 
ra màng PVC mềm. 
-Ống 
Polietilen(PE) 
Ống nhựa PVC 
 +Ống nhựa PVC gồm hai loại. Ống nhựa PVC cứng hay còn gọi 
là ống uPVC và ống nhựa PVC mềm. 
+Ống nhựa PVC cứng không dùng chất hóa dẻo trong công thức 
phối trộn. Ngược lại ống PVC mềm phải sử dụng chất hóa dẻo 
trong công thức phối trộn, chất hóa dẻo thường dùng là dầu hóa 
dẻo DOP 
-Dây và cáp điện 
+Nhựa PVC được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất dây và cáp 
điện 
-uPVC profile 
+uPVC profile là thanh nhựa cứng được sản xuất trên máy đùn 
hai trục vis. 
+Thành phần phối trộn bao gồm nhựa PVC (K65 - K66), chất ổn 
định nhiệt, chất bôi trơn, chất trợ gia công, chất tăng độ bền va 
đập, chất độn, bột màu, chất chống tia UV. 
c) Poli(phenol-fomandehit) ( PPF) 
PPF có 3 dạng : nhựa novolac, nhựa rezol, nhựa rezit. 
+Nhựa novolac : thu được khi đun nóng hỗn hợp 
fomandehit và phenol(dư) với xúc tác axit(axit 
oxalic, axit hydrochloric hoặc axit sulfonate). 
-Nhựa novolac là chất rắn, dễ nóng chảy, dễ tan 
trong dung môi hữu cơ, thường được dùng như 
chất cản quang, dùng để sản xuất sơn vecni, 
sơn, 
+Nhựa rezol : Thu được khi đun hỗn hợp phenol 
và fomandehit thường theo tỉ lệ 1 :1,5, có xúc tác 
là kiềm. 
-Rezol là vật liệu nhựa polyme chính được sử 
dụng rộng rãi cho dán và dán vật liệu xây dựng. Ván ép bên ngoài, bảng hướng sợi (OSB), thiết 
kế nhiều lớp gỗ tổng hợp(LCL) là những ứng dụng điển hình. 
+Nhựa Bakelit(rezit) : Thu được khi đun nóng nhựa rezol ở 150oC, nhựa bekelit có cấu trúc mạng 
không gian. 
-Nhựa Bakelit được sử dụng để sản xuất ,phích cắm điện, công tắc và các bộ phận cho bàn là điện, 
các loại trò chơi rẻ tiền được sản xuất tại Trung Quốc, Ấn Độ và Hồng Kông, quả bóng bi-a, cờ 
domino ,xúc xắc ,dây cách nhiệt, má phanh và linh kiện ô tô ,Bakelite vẫn được sản xuất cho 
các thiết bị điện tử, điện và hàng không vũ trụ . 
II.Một số Polime dung làm tơ tổng hợp thường gặp 
a)Tơ nilon-6,6 và tơ nilon -6 
uPVC profile 88mm 
Nhựa Bakelit tấm 
 Tơ nilon-6,6 và nilon-6 có tính dai, bền, óng mượt, ít 
thấm nước, mau khô, kém bền nhiệt, axit, kiềm, dùng 
dệt vải, may mặc, vải lót săm lốp xe, bít tất, dây cáp, 
dây dù, đam lưới 
Trong cấu tạo các chi tiết máy : 
Tơ nilon-6 (Tơ capron): 
-Là thành phần cấu tạo các bánh răng, bộ phận kết 
nối và bộ phận dẫn động trong động cơ. 
-Thiết bị ngắt mạch điện, lõi cuộn dây điện, phích 
điện. 
-Chế tạo các vỏ bọc các loại dây điện. Hộp vỏ các thiết bị điện. 
-Là sợi cơ bản trong máy xén cỏ hay trong dây câu cá. Bánh, lốp các loại xe, các khuôn cho các 
bình đựng. 
Tơ nilon-6,6 : 
-Các bánh răng có khía, khuôn của vòng bi. 
-Thiết bị ngắt điện, lõi quấn, thiết bị cách ly điện. 
- Chế tạo nhiều bộ phận chi tiết máy, chi tiết dễ bị ăn 
mòn như các bạc lót. 
-Cách cánh quạt bơm nước cũng như các cơ cấu khóa 
cửa, cách cánh quạt , chi tiết nhỏ. 
b) Tơ Lapsan 
Tơ lapsan bền về mặt cơ học, bền nhiệt, axit, bazơ hơn nilon, 
được dung để dệt vải may mặc. 
Bên cạnh đó, nó cũng là thành phần cơ bản trong sản xuất 
tấm bảo quản thực phẩm, bao bì, vỉ thuốc, chai nhựa cho 
nước ngọt, riêng đối rượu, người ta thêm một lớp polivinyl 
để giảm tính thấm oxy của nó. 
c)Tơ nitron( tơ olon) 
Tơ nilon dai, bề với nhiệt tốt nên được dung để dệt vải may quần áo ấm hoặc bên thành sợi “ len” 
may áo rét. 
d) Tơ Clorin 
Tơ clorin: là sản phẩm clo hoá không hoàn toàn polivinyl clorua. 
Hoà tan vào dung môi axeton sau đó ép cho dung dịch đi qua lỗ nhỏ vào bể nước, polime kết tủa 
thành sợi tơ. Tơ clorin dùng để dệt thảm, vải dùng trong y học, kỹ thuât. 
Tơ nylon-6 
Tơ nylon-6,6 
Tơ Lapsan 
 Tơ clorin rất bền về mặt hoá học, không cháy nhưng độ bền nhiệt không cao. 
e) Tơ vinilon(PVA) 
Ban đầu Vinylon được phát triển và sử dụng cho các ứng dụng sản phẩm may mặc. 
Tuy nhiên, nó được thay thế bằng Polyeste và sợi nilon sau này trong thị trường hàng may mặc. 
Vinylon có một thị trường mới như vật liệu công nghiệp, có nhiều ứng dụng trong sản xuất dây 
thừng, lưới, đồ bảo hộ lao động, lều trại, 
III.Cao su. 
1.Cao su thiên nhiên 
Cao su thiên nhiên được lấy từ mủ cây cao su, là polime của isoprene. Có hệ số polime hóa n = 
1500-15000. 
Nghiên cứu nhiễu xạ tia X cho biết các mắt xích isoprene đều có cấu hình cis. 
Cao su thiên nhiên có tính đàn hồi, không dẫn nhiệt, điện, không thấm khí và nước, không tan 
trong nước, etanol,.. nhưng tan trong xăng và benzene. Tuy nhiên, trong cuộc sống, cao su lưu 
hóa được sử dụng rộng rãi hơn cao su thiên nhiên do có nhiều tính chất ưu viết hơn cao su thiên 
nhiên. 
« Lưu hóa là quá trinh phản ứng hóa học mà qua đócao su chuyển từ trạng thái mạch thẳng sang 
trạng thái không gian 3 chiều.Thời kì đầu, người ta dùng lưu huỳnh để khâu mạch cao su nên gọi là 
lưu hóa. Ngoài lưu huỳnh còn có thể dùng một số chất khác để lưu hóa cao su như selen (Se), peroxit, 
nhựa lưu hóa,...Sự lưu hóa đã làm cho cao su bền hơn, dai hơn và đưa cao su trở thành sản phẩm 
được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống. » 
2.Một số cao su làm cao su tổng hợp 
a) Cao su Buna 
-Polybutadien được sử dụng làm lốp xe, và phần lớn là sử dụng kết hợp với các loại polymer khác 
như cao su thiên nhiên, cao su Styren Butadien(Buna-S), ở đây polybutadien có tác dụng làm 
giảm nhiệt nội sinh và cải thiện tính chịu mài mòn của hỗn hợp cao su. 
-Độ ma sát của lốp xe trên băng vào mùa đông có thể được cải thiện bằng cách sử dụng hàm 
lượng polybutadien cao trong hỗn hợp cao su mặt lốp. 
-Ở các ứng dụng khác, cao su butadien được sử dụng trong hỗn hợp cao su, nhằm mục đích tăng 
tính chịu mài mòn và độ uốn dẻo ở nhiệt độ thấp của sản phẩm, ví dụ như giày, băng tải, dây đai. 
Tơ Vinilon 
 Cao su Buna-S 
Là sản phẩm khii đồng trùng hợp butadien và styren. Cao su Buna-
S có ứng dụng trong sản xuất lốp xe, đế giày, miếng đệm, và cả kẹo 
cao su. 
Ngoài ra, nó còn được ứng dụng trong in ảnh màu và lót tường 
chống ẩm. 
Cao su Acrilonitrin Butadien Styren (ABS) 
Cao su này có ứng dụng để sản xuất cống thải-vent(DWV), 
nhạc cụ, trang trí ô tô, thiết bị truyền máu, đồ chơi( như 
manh ghép Lego và Kre-O), bàn phím máy tính và làm chất 
màu trong một số loại mực xăm. 
b) Cao su Isopren 
-Hiện nay, cao su isoprene đang được sử dụng phần lớn làm săm lốp cho các phương tiện giao 
thông, và chế tạo các đường ống dẫn, chỉ 44% lượng còn lại được sử dụng để sản xuất hàng hóa 
nói chung: 
- Trong công nghiệp ô tô: Làm lốp xe, nệm ghế xe, các 
loại joint tạo độ kín khít cho máy móc trong xe, 
- Trong các máy công nghiệp: làm các loai joint chịu 
nhiệt, chịu dầu, , đệm cao su, các bộ phận cần khả 
năng đàn hồi tốt, 
- Trong y tế: làm ống dẫn nước biển, các loại ống 
truyền dịch, gang tay y tế, ống nghe, 
- Trong công nghiệp đồ gia dụng: giày dép, gang tay, 
ủng, keo dán, nệm, các loại dồ chơi trẻ con(thú nhún, 
búp bê..) 
- Trong ngành điện tử, điện: Vỏ bọc cách điện, cành 
quạt tua bin, các loại đệm chống sóc, vỏ bọc một số 
thiết bị điện tử 
- Trong xây dựng và trang trí nội thất: Tấm lợp, thảm lót, các vật dụng trang trí, 
- Trong thể thao: làm mặt cỏ nhân tạo,sàn nhà thi đấu,một số dụng cụ thể thao như vợi 
bóng bàn, quả bóng, 
- Trong quân sự và phòng cháy chữa cháy: dung làm đế của các loại sung, đạn cao su, mặt 
nạ chống độc,làm ống dẫn nước chữa cháy 
Cao su Buna-S 
ABS 
Cao su Isopren 
 -Cao su Isopren lỏng(LIR), không màu trong suốt và gần như không còn mùi cao su, được sử dụng 
như một chất làm dẻo hóa, vì trên thực tế, cao su này có trọng lượng phân tử cao nhất trong các 
vật liệu có thể thực hiện chức năng dẻo.Chất lỏng cao su isoprene có thể được lưu hóa, liên kết 
với các cao su rắn như NR, SBR, BR và EPDM nhờ sử dụng lưu huỳnh hoặc peroxide. 
IV.Keo dán 
a)Keo dán epoxy 
-Keo dán Epoxy dung để dán các vật liệu kim 
loại, gỗ, thủy tinh, chất dẻo trong các ngành sản 
xuất ô tô, máy bay, xây dựng và trong đời sống 
hằng ngày. Lực kết dính của chất kết dính epoxy 
mất tác dụng ở nhiệt độ trên 350 ° F (177 ° C). 
-Ngoài chức năng kết dính, Epoxy còn được sử 
dụng trong sản xuất sơn, bột phủ trên máy giặt, 
máy sấy, sản xuất khuon mẫu, mô hình, và được 
sử dụng trong động cơ, máy phát điện, máy biến 
áp, thiết bị đóng cắt, trục, và cách điện 
-Keo dán epoxy thường gấy hại cho sức khỏe 
bởi có thành phần chất đóng rắn là các amin( 
đặc biệt là các amin thơm). Epoxy lỏng thường gây kích ứng cho mắt và da, cũng như các sinh vật 
thủy sinh.Tiếp xúc với epoxy trong thời gian dài có thể gây kích ứng tại vùng da tiếp xúc(thường 
là viên da). 
b) Hồ tinh bột 
Trước đây, người ta thường nấu tinh bột của sắn 
hoặc của gạo nếp thành hồ tinh bột làm keo dán giấy, 
ống cuộn, giấy tráng keo mặt sau, keo dán phong bì, 
keo trường và dán nhãn chai. Tuy nhiên, hồ tinh bột 
hay bị thiu, mốc nên ngày nay người ta thay bằng keo 
dán tổng hợp như poli(vinyl ancol). 
Keo dán Epoxy 
Hồ tinh bột 
THE END 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfTIM_HIEU_VAT_LIEU_POLIME.pdf