Các cặp từ dễ nhầm lẫn trong tiếng Anh

1.Lend/ borrow: Động từ lend và borrow mặc dù dùng trong tình huống giống nhau, nhưng chúng lại mang nghĩa ngược nhau.

*Lend: đưa cho ai đó mượn cái gì và họ sẽ trả lại cho bạn khi họ dùng xong.

Ví dụ: I will lend you my car while I am away on holiday. (Mình sẽ cho cậu mượn xe khi mình đi nghỉ.)

*Borrow: mượn cái gì của ai với ý định sẽ trả lại trong thời gian ngắn.

-Ví dụ: Can I borrowyour pen, please? (Mình có thể mượn cậu cái bút được không?)

2.AND và OR

Dịch câu:"cô ấy không ăn uống gì trong một tuần"

She did not eat and drink for a week (sai)

 

doc 23 trang Người đăng vuhuy123 Lượt xem 951Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Các cặp từ dễ nhầm lẫn trong tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hấy là một điều gì đó là có thể xảy ra, có thể thực hiện được, có thể là có thực. v.v.
Tuy nhiên sự khác nhau thực sự về nghĩa giữa các từ này là khi chúng ta dùng các từ đó và trong những ngữ cảnh được dùng.
Với từ maybe, chúng ta có thể nói đây là một từ không trịnh trọng, thường được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày,
 ví dụ như trong câu: 
-Maybe we'll skip school today. Hôm nay, có lẽ chúng ta sẽ nghỉ học
Hoặc là trong ngữ cảnh: "Are you going to Anna's party?" " Hmmm... maybe."
Sang từ "perhaps", chúng ta có thể nói đây là một từ lịch sự hơn, không quá trịnh trọng mà cũngkhông quá bỗ bã. Đây là một cách trung dung để diễn tả khả năng có thể xảy ra, chẳng hạn: 
-"There were 200, perhaps 250, people at the theatre". Có 200, có lẽ 250 người ở nhà hát".
Hay: "Perhaps we should start again". Có lẽ chúng ta nên bắt đầu lại
Và cuối cùng là từ "possibly". Chúng ta có thể nói từ "possibly" trịnh trọng hơn hai từ trên, đặc biệt thường được dùng trong thỏa thuận hay bất đồng. Chẳng hạn để trả lời câu hỏi: 
"Do you think he will apply for the job?", 
câu trả lời có thể là "Hmm. Possibly, possibly not". Hay: "He may possibly decide to apply for the job".
Tóm lại, nhìn chung là, mặc dù không phải trong tất cả mọi trường hợp, nhưng nhìn chung là có sự khác biệt khi dùng: "maybe" là thân mật, không trịnh trọng, còn "perhaps" là trung dung hơn, không thân mật mà cũng không trịnh trọng, và "possibly" là hơi trịnh trọng hơn một chút.
 11. Come Back and Go back
 Go back và come back là trong số một nhóm các cặp từ mà sự khác biệt giữa chúng là trên cơ sở vị trí của người nói.
 * Come dùng khi nói tới di chuyển về phía người nói. Tôi có thể nói với một người khi người đó quay lưng bỏ đi khỏi chỗ tôi đang đứng là Come back.
 *Come còn đươc dùng khi nói về vị trí của người nói trong quá khứ hoặc trong tương lai, ví dụ: 
'They came back to the restaurant ', 
hoặc: 'Can you come to the party'?
 Trong cả hai trường hợp đó chúng ta nói về vị trí của người nói.
 Khi kể một câu chuyện, chúng ta cũng có thể xác định vị trí hành động của một người trong câu chuyện đó, vì thế come được dùng cho di chuyển về phía người chúng ta đang nói tới và go được dùng cho di chuyển đi khỏi người nói hoặc người được chúng ta nói tới.
 trong tường hợp này ta có thể dùng:
- 'He begged her to come back to him',  'Anh ta nài xin cô ấy quay lại với anh ta ",
-hay: 'He begged her to go back to her family'.
hay: 'Anh cầu xin cô quay trở lại với gia đình'.
Tóm lại, Come là đi về phía người nói hay về phía người mà bạn đang nói tới, và Go là đi khỏi nơi người nói hoặc nơi người mà chúng ta nói tới.       
    12. Phân biệt giữa suit and dress
- My father has just bought a new suit. (Cha tôi vừa mới mua bộ quần áo mới.)
-  My mother wears a new dress. (Mẹ tôi mạc một chiếc áo mới.)
Nhận xét: Hai danh từ trên cần phải được phân biệt cẩn thận: suit = bộ quần áo của người đàn ông; dress = chiếc áo của đàn bà mặc ngoài.
Chú ý: dress cũng áp dụng cho quần áo nói chung; khi đó không có số nhiều và mạo từ (dùng cho cả đàn ông lẫn đàn bà)
Ví dụ:
- A man in full dress.
- Evening dress.
- Morning dress.     
13. Phân biệt Above và Over
Above và Over so sánh cũng khá phức tạp, chúng đều có những điểm giống và khác nhau.
 * Giống nhau:
Cả above và over đều có thể dùng để diễn tả vị trí cao hơn một vật gì khác.
Ví dụ:
- They built a new room above/ over the garage. (Họ đã xây một căn phòng mới trên nóc gara).
Cả above và over đều có nghĩa là nhiều hơn.
Ví dụ :
- Inflation is above / over  6%. (Lạm phát trên 6%).
- Children of 14 and above / over can be seen this film. (Trẻ em từ 14 tuối trở lên được phép xem bộ phim này).
    * Khác nhau: 
Tuy nhiên giữa over và above có một vài sự khác biệt trong cách sử dụng.
*Above được sử dụng khi ta so sánh với một mốc cố định, một tiêu chuẩn nào đó.
Ví dụ:
- The mountain is 2000 feet above sea level. (Ngọn núi này cao 2000 feet so với mực nước biển).
- Temperature will not rise above zero tonight. (Nhiệt độ tối nay sẽ không cao hơn 0 độ đâu).
Trong khi đó over chỉ được sử dụng với số, tuổi, tiền và thời gian mà thôi.
Ví dụ:
- He is over 50. (Ông ấy đã hơn 50 tuổi rồi đấy).
- It cost over $100. (Giá của nó trên $100).
- We waited over 2 hours. (Chúng tôi đã chờ hơn 2 tiếng đồng hồ rồi).
Khi nói về sự chuyển động từ chỗ này sang chỗ khác thì bạn chỉ có thể sử dụng over.
- They jumped over the stream. (Họ đã nhảy qua dòng suối).
Thêm vào đó over còn có nghĩa là phủ lên.
- He put a blanket over the sleeping child. (Anh ấy đắp chăn cho đứa bé đang ngủ).
 14.. Phân biệt Particular, Special and Especial
Cả 3  từ special, especial, particular đều có sự khác nhau về mặt ý nghĩa và cách sử dụng.
- Special là một tính từ thường gặp, dùng để chỉ những vật, sự việc, con người có đặc điểm hay tính chất khác biệt so với những vật, sự việc, người khác. Khi dùng tính từ special, người nói muốn nhấn mạnh đến sự khác biệt so với những cái bình thường, thông thường khác (distinguished).
Ex: You're a very special person in my life - never forget that.(Đừng bao giờ quên rằng em là một người rất đặc biệt trong cuộc đời anh). --> người nói muốn nhấn mạnh “em” chứ không phải là một người nào khác
- Especial ít được sử dụng hơn, chỉ trường hợp nổi trội, đáng chú ý hơn hẳn khi được so sánh với những trường hợp khác. Hiện nay, especial chỉ được dùng với một số danh từ như  value, interest... Especial thường để nhấn mạnh sự ngoại lệ (exceptional).Ex: The lecture will be of especial interest to history students.(Bài giảng này sẽ đặc biệt thu hút những sinh viên lịch sử)
* Thường thì người ta hay nhầm lẫn giữa hai tính từ especial và special vì chúng có ý nghĩa hơi giống nhau, đều chỉ sự đặc biệt nhưng particular lại mang môt ý nghĩa hoàn toàn khác. Particular cũng là một tính từ thường gặp, dùng để chỉ những cá nhân, sự vật, sự việc cụ thể, chi tiết. Tính từ này nhấn mạnh vào sự cụ thể (specific) chứ không phải sự chung chung (general).
Ex: There is one particular patient I’d like you to see.(Tôi muốn anh khám cho một bệnh nhân đặc biệt này).
Ba tính từ này tuy có ý nghĩa và cách sử dụng khác nhau nhưng hai phó từ especially và particularly lại có cùng ý nghĩa “đặc biệt hơn tất cả” (above all) và được dùng nhằm mục đích nhấn mạnh. Hai phó từ này cũng đồng nghĩa với thành ngữ in particular.
Ex: These butterflies are noticeable in April and May, especially in these meadows. Những con bướm là được chú ý trong tháng tư và tháng năm, đặc biệt là ở các đồng cỏ.
The road between Cairo and Alexandria is particularly dangerous at night. (Con đường nối Cairo và Alexandra đặc biệt nguy hiểm vào ban đêm).
He loves science fiction in particular. (Anh ấy thích nhất là truyện khoa học viễn tưởng).
Còn phó từ specially lại có ý nghĩa là “dành riêng cho một đối tượng cụ thể”. Phó từ này được dùng trong trường hợp muốn nhấn mạnh “một mục đích cụ thể”.
Ex: This shower gel is specially designed for people with sensitive skins.(Dầu gội này dành riêng cho những người có da đầu nhạy cảm).
-This computer programme is specially designed for children with learning difficulties.(Chương trình máy tính này được lập trình riêng cho những trẻ em gặp khó khăn trong học tập).
-My father made this model aeroplane specially for me.(Bố tôi làm chiếc máy bay mô hình này riêng cho tôi). 
15. CONTINUAL và CONTINOUS
+ Continual: liên tục lặp đi lặp lại (hành động có tính cách quãng)
Eg: Please stop your continual questions. (Xin hãy thôi hỏi lặp đi lặp lại mãi như thế
+ Continous: liên miên/suốt (hành động không có tính cách quãng)
Eg: A continous flow of traffic. (Dòng xe cộ chạy liên miên bất tận)     
16. CERTAIN và SURE
+ Certain: chắc chắn (biết sự thật)
+Sure: tin rằng (không biết chắc, nói theo cảm nhận, nghĩa là yếu hơn certain)     
17. Bring / Take
Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói.
Bring nghĩa là "to carry to a nearer place from a more distant one" (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn)
Take thì trái lại "to carry to a more distant place from a nearer one" (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.)
Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây:
- Bring this package to the post office. (sai)
- Take this package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!) (đúng)
- I am still waiting for you. Don’t forget to take my book. (sai)
- I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book.(Mình vẫn đang đợi cậu đấy. Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!) (đúng)     
18. As / Like
Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học. Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like. Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề.
Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau:
- It sounds like he is speaking Spanish. (sai)
- It sounds as if he is speaking Spanish. (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng Tây Ban Nha.) (đúng)
- John looks as his father. (sai)
- John looks like his father. (Anh ta giống bố anh ta lắm) (đúng)
- You play the game like you practice. (sai)
- You play the game as you practice. (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành nó vậy) (đúng)   
 19. Farther / Further
Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong khi đó further dùng trong những tình huống không thể đo đạc được.
Ví dụ:
- It is farther when I go this road. (Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.)
- I don’t want to discuss it any further. (Mình không muốn bàn về nó sâu hơn.)
- You read further in the book for more details. (Để biết thêm chi tiết thì các em đọc thêm trong sách.)  
20. Phân biệt a lot/ lots of/ plenty of/ a great deal of và many/ much   Các thành ngữ trên đều có nghĩa tương đương với much/ many (nhiều) và most (đa phần). A lot of/ lots of (informal) = a great deal/ a large number of/ much/ many (formal). 
- Không có khác nhau gì mấy giữa a lot of và lots of.Chủ ngữ chính sau hai thành ngữ này sẽ quyết định việc chia động từ. 
* a lot of + uncountable noun + singular verb   a lot of + plural noun + plural verb* lots of + uncountable noun + singular verb   lots of + plural noun + plural verb
Ex: A lot of time is needed to learn a language. Rất nhiều thời gian là cần thiết để tìm hiểu một ngôn ngữ.
Lots of us think it’s time for an election. Rất nhiều người trong chúng ta nghĩ rằng đó là thời gian cho một cuộc bầu cử.
- Plenty of được dùng phổ biến trong informal English. Ex:Don’t rush, there’s plenty of time.Plenty of shops take checks. Đừng vội vàng,
có rất nhiều thời gian.Rất nhiều cửa hàng nhận Thanh toán bằng phiếu.
- A large a mount of = a great deal of + non-count noun (formal English) 
Ex:-I have thrown a large amount of old clothing. Tôi đã vứt bỏ một số lượng lớn quần áo cũ.
Mr Lucas has spent a great deal of time in the Far East. Ông Lucas đã dành rất nhiều thời gian ở vùng Viễn Đông.
- A lot và a great deal có thể được dùng làm phó từ và vị trí của nó là ở cuối câu. 
Ex:On holiday we walk and swim a lot.  Ngày nghỉ lễ, chúng tôi đi bộ và bơi rất nhiều.
The government seems to change its mind a great deal.
Các gorvernment dường như thay đổi lẽ phải của nó rất nhiều.
21. Phân biệt "another" and "other"
Hai từ này thường gây nhầm lẫn.
1. Dùng với danh từ đếm được
* an + other + danh từ đếm được số ít = một cái nữa, một cái khác, một người nữa, một người khác (= one more).
Ex: another pencil = one more pencil
* the other + danh từ đếm được số ít = cái cuối cùng còn lại (của một bộ), người còn lại (của một nhóm), = last of the set.
Ex: the other pencil = the last pencil present
2. Không dùng
* Other + danh từ đếm được số nhiều = mấy cái nữa, mấy cái khác, mấy người nữa, mấy người khác (= more of the set).
Ex: other pencils = some more pencils
* The other + danh từ đếm được số nhiều = những cái còn lại (của một bộ), những người còn lại (của một nhóm), = the rest of the set.
Ex: the other pencils = all remaining pencils
3. Dùng với danh từ không đếm được
* Other + danh từ không đếm được = một chút nữa (= more of the set).
Ex: other water = some more water* The other + danh từ không đếm được = chỗ còn sót lại.
Ex: the other water = the remaining water
· Another và other là không xác định trong khi the other là xác định; nếu chủ ngữ là đã biết (được nhắc đến trước đó) thì ta có thể bỏ danh từ đi sau another hoặc other, chỉ cần dùng another hoặc other như một đại từ là đủ. Khi danh từ số nhiều bị lược bớt (trong cách nói tắt nêu trên) thì other trở thành others. Không bao giờ được dùng others + danh từ số nhiều:
-I Don 't want this book. Please give me another.(another = any other book - not specific)
-I Don 't want this book. Please give me the other.(the other = the other book, specific)
This chemical is poisonous. Others are poisonous too.(others = the other chemicals, not specific)- Hóa cất này độc hại. hóa chất khác cũng vậy.
I Don 't want these books. Please give me the others.(the others = the other books, specific)
· Trong một số trường hợp người ta dùng one hoặc ones đằng sau another hoặc other thay cho danh từ:I Don 't want this book. Please give me another one.
I don't want this book. Please give me the other one.
This chemical is poisonous. Other ones are poisonous too.
I don't want these books. Please give me the other ones.
· This hoặc that có thể dùng với one nhưng these và those không được dùng với ones, mặc dù cả 4 từ này đều có thể dùng thay cho danh từ (với vai trò là đại từ) khi không đi với one hoặc ones:
I don't want this book. I want that.     
22. Phân biệt expect, hope, anticipate và look forward to (mong chờ)
1. EXPECT: chúng ta sử dụng động từ này khi muốn thể hiện sự tin tưởng rằng một điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lai.[/B]
Ex:- She expected him to arrive on the next train.(Cô ấy trông mong anh ấy về trong chuyến tàu sắp tới).
2. HOPE: nghĩa là hi vọng.
Ex:- He hopes that his favorite TV program would not be cancelled.(Anh ấy hi vọng chương trình TV yêu thích của mình sẽ không bị hoãn).
3. ANTICIPATE: động từ này mang nghĩa “đưa ra quyết định, hành động và tin rằng một hành động, sự kiện khác nào đó sẽ xảy ra”.
Ex:- He anticipated the fall in the stock market by selling all his shares.(Anh ấy tin rằng giá cổ phiếu sẽ giảm mạnh nên đã bán hết lượng cổ phiếu đang nắm giữ).
4. LOOK FORWARD TO: cụm động từ này mang nghĩa “hân hoan đợi chờ một điều nào đó sẽ xảy ra trong tương lai”.
Ex:- He was looking forward to a long holiday once the contract was signed.(Anh ấy háo hức chờ đợi đến kì nghỉ sau khi hợp đồng được kí kết).
Look forward to thường được dùng trong phần cuối khi viết thư từ - thể hiện sự mong chờ phía bên kia phúc đáp lại.
Ex:- 
-I look forward to hearing from you again.(Tôi rất mong sớm nhận được hồi âm của anh/chị).
- I am looking forward to getting information from you soon.(Mình rất mong sớm nhận được thông tin của cậu.)     
23. Valuable và Precious (adj)
- Valuable: quý giá, có giá trị; đặc biệt nhấn mạnh đến tính chất hiếm có như khi ta nói "a valuable watch" (một cái đồng hồ đeo tay hiếm có hay "a valuable painting" (một bức tranh quý) ...
- Precious: quý giá; nhưng hàm ý những gì có giá trị thực tế rất cao, rất đắt giá. Tính từ này thường đi với những danh từ chỉ các kim loại quý, vàng bạc, đá qúy, ... như khi ta nói "precious stones" (đá quý), "the pecious metals" (những kim loại quý)...
- Khi chỉ những giá trị về tinh thần, ta dùng precious với nghĩa: được quý trọng, được yêu thương, đáng trân quý...
Ex: Fishing in the garden of my grandmother is the most precious memory of my childhood.(Câu cá trong vườn bà tôi là kỉ niệm đáng ghi nhớ nhất của tôi thời thơ ấu.)
- Khi nói về tin tức, kinh nghiệm, những lời khuyên, sự giúp đỡ... ta dùng valuable với nghĩa: rất hữu ích, đáng giá, rất quan trọng...
Ex: Bond issues often contain valuable information showing how local communities evision their growth.(Sự phát hành trái phiếu thường chứa đựng những thông tin hữu ích cho thấy các cộng đồng địa phương hình dung sự phát triển của họ như thế nào.)     
24. Worth và Worthwhile (adj)
- Worth: đáng giá, có giá.  
e.g. This old book is worth four dollars.Cuốn sach cũ nầy đáng giá 4 đô la.
- Khi hỏi về giá trị của một vật, ta có thể dùng worth đi với what hoặc how much.  e.g. 
-How much / What is that piano worth?Cây dương cầm đó trị giá bao nhiêu vậy?
- Trong ngôn ngữ thường đàm, người ta ưu dùng động từ cost để hỏi giá, thay cho cấu trúc trên: How much / What does it cost?
- Ta không dùng danh từ worth để nói về giá trị tài sản của ai đó.
Chẳng hạn, không nói: "The worth of her house is now excess of $800,000". 
Thay vào đó, ta dùng danh từ value: 
Ex: "The value of her house is now excess of $800,000." (Trị giá căn nhà cô ta hiện giờ vượt quá 800000 đô- Worthwhile: đáng giá, bỏ công, xứng đáng. Cấu trúc thông dụng: worthwhile + V-ing (xứng đáng bỏ thời gian / bỏ công làm việc gì đó
  e.g. Is it worthwhile visiting Las Vegas?  Có đáng bỏ thời gian thăm Las Vegas không?  
25. Price - Cost - Charge (Noun)
- Price và Cost đều là danh từ chỉ số tiền bạn cần để mua cái gì.
- Price thường dùng cho các vật có thể mua và bán:
  e.g. The price of eggs / cars (giá mua trứng / giá mua xe); Oil price (giá xăng dầu)
- Cost thường chỉ các dịch vụ hay quá trình; hoặc giá cả nói chung mà không đề cập một món tiền cụ thể:
  e.g. The cost of getting married. (Phí tổn cho việc kết hôn)         -Production costs (Chi phí sản xuất)   ; The cost of living (Chi phí sinh hoạt)
- Charge là số tiền bạn được yêu cầu phải trả để dùng cái gì đó hoặc để được sử dụng một dịch vụ:
  e.g. Electricity charges. (Tiền điện nước)         
-There is no charge for parking here.          Không phải trả phí đậu xe ở đây.
*Price, cost và charge cũng là những động từ:
  e.g. -The tickets were priced at $25. (Vé được niêm yết với giá 25 đô)     -Our trip didn't cost very much. (Chuyến đi của tụi tôi không tốn nhiều)         
-How much do they charge for a pizza? (Họ phải trả bao nhiêu để mua pizza ăn?)
26. Phân biệt expand và extend
1. expand (verb) (làm cho) trở nên lớn hơn về kích cỡ, số lượng, hoặc tầm quan trọng. (như kim loại (metal), số lượng người (number), từ vựng (vocabulary), size, một hệ thống (system), một sản nghiệp công ty (company), hay nghĩa trừu tượng như vai trò (role), lãnh thổ đất nước ...)
2. extend (verb) làm cho cái gì đó dài ra hơn, thêm rộng hơn, lớn hơn. (thường là nghĩa đen, như cái nhà, cái hàng rào, con đường, hay một khu vực...).
    Ngoài ra, động từ extend cũng được dùng với nghĩa "kéo dài hiệu lực" của một thị thực (visa), hay hạn chót(deadline), thời gian sử dụng (tuổi thọ) của một máy móc nào đó.    
27.Should have và must have
*Should have được dùng để nói về những việc đã không hoặc có thể đã không xảy ra trong quá khứ.
Chẳng hạn: I should have finished this work by now - Đáng lẽ bây giờ tôi đã phải hoàn thành công việc này rồi (mà đến giờ tôi vẫn chưa làm xong).
-I should have studied harder for my exams - Đáng lẽ tôi phải học chăm chỉ hơn chuẩn bị cho các kỳ thi của tôi.
Trong cả hai câu trên, người nói có thể bày tỏ thái độ ân hận, lấy làm tiếc đã không làm một việc gì đó.
Chúng ta cũng có thể dùng should have để diễn tả những nghĩa vụ đã không được hoàn thành, thực thi. 
Chẳng han:
He should have helped his mother carry the shopping.Đáng lẽ Anh ta nên giúp mẹ (mang xách) việc mua sắm 
Còn must have được dùng để diễn tả một việc gì đó trong quá khứ mà người nói gần như biết chắc.
Chẳng hạn nếu bạn thức dậy vào buổi sáng và bạn thấy ngoài vườn cỏ ướt, bạn có thể nói:It must have rained overnight - Chắc hẳn trời đã mưa hồi đêm hôm qua.
*Chúng ta hãy thử xem xét một câu trong đó có cả should have và must have:
Jane should have arrived by now, she must have missed the bus - Jane đáng lẽ lúc này đã phải tới nơi rồi, chắc hẳn chị ấy đã bị nhỡ chuyến xe buýt.
Trong tình huống này, vào thời điểm người nói nói câu này chúng ta nghĩ là Jane đáng lẽ đã có mặt rồi nhưng chị ấy lại chưa tới, và chúng ta có thể đi tới kết luận là việc chị ấy muộn hẳn là do bị nhỡ xe. 
28.Phân biệt cách sử dụng của 2 từ visa và passport.
Xin được trả lời như sau:
*A passport is an official government document that certifies one's identity and citizenship.  The passport serves two purposes: to regain entry to the country of citizenship (i.e. the United States) and is a requirement by many countries to gain entry to the country you are visiting.  
Hộ chiếu là quyển sổ nhỏ mà bạn xin cấp tại Cục xuất nhập cảnh của nước mà bạn là công dân. Hộ chiếu dùng để quản lý các lần xuất cảnh/nhập cảnh của bạn. Mỗi lần bạn xuất/nhập cảnh một nước nào đó, cảnh sát cửa khẩu nước đó sẽ đóng dấu vào hộ chiếu. Hộ chiếu còn là nơi "đựng" các visa.
Hộ chiếu là giấy chứng nhận thông tin cá nhân như: quốc tịch, nguồn gốc, tên, ngày sinh , quê...mà quốc gia mình sinh sống chứng nhận (giống như chứng minh thư). Hộ chiếu dành cho việc đi lại giữa các quốc gia.
A visa is an official government document that temporarily authorizes you to be in the country you are visiting.  Many countries require a visa to gain entry.  The visa usually is in the form of a stamp IN the passport and is obtained from the country you are visiting.
Visa là giấy phép nhập cảnh vào một nước nào đó. Bạn xin visa tại sứ quán hay lãnh sự của nước bạn muốn nhập cảnh, nếu được cấp, nó sẽ được cấp dưới dạng một con dấu hay một tờ giấy dán trong hộ chiếu hợp lệ của bạn.
Visa là giấy phép đi đến quốc gia nơi mình xin đến. 
29.All và Every 
All và every đều được dùng để nói về người hoặc vật nói chung. Có rất ít sự khác nhau giữa hai từ này, ngoài sự khác nhau về cấu trúc kết hợp.
Every được dùng với danh từ đếm được số ít, còn all dùng với danh từ số nhiều Với từ hạn định (your, my, the .) 
    * All children need love.    * Every child needs love.
All có thể

Tài liệu đính kèm:

  • docCac_cap_tu_de_NHAM_LAN.doc