Đề cương ôn tập ngữ Văn 7, học kì II – Trường THPT Phan Thị Ràng

TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT

I/ Đọc – tìm hiểu chú thích

1/ Tục ngữ là gì ?

- Về hình thức: là câu nói diễn đạt 1 ý trọn vẹn; ngắn gọn, hàm xúc, có kết cấu ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh.

- Về nội dung: thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, con người, xã hội.

- Về sử dụng: vận dụng vào mọi hoạt động của đời sống.

2/ Bố cục

Nhóm 1: Tục ngữ về thiên nhiên: 1,2,3,4

Nhóm 2: Tục ngữ về lao động sản xuất : 5,6,7,8

II / Tìm hiểu văn bản

1- Nội dung

Câu 1 : Đêm tháng năm chưa nằm đã sang

 Ngày tháng mười chưa cười đã tối

 Phép đối , phóng đại , thậm xưng , gieo vần lưng , câu văn lập luận chặt chẽ giàu hình ảnh , kết cấu hai vế ngắn gọn

 Tháng năm âm lịch ngày dài đêm ngắn , tháng mười âm lịch ngày ngắn đêm dài

Câu 2:Mau sao thì nắng , vắng sao thì mưa

 đối xứng  nhấn mạnh sự khác biệt về sao sẽ dẫn đến sự khác biệt về mưa nắng (đêm sao dày báo hiệu ngày hôm sau sẽ nắng, đêm không sao báo hiệu ngày hôm sau sẽ mưa)

 con người có ý thức trông sao đoán thời tiết để sắp xếp công việc

 

doc 42 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 1155Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập ngữ Văn 7, học kì II – Trường THPT Phan Thị Ràng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ha ông; giúp đỡ gia đình có công, xây nhà tình nghĩa, XD quĩ xoá đói giảm nghèo, chăm sóc mẹ VN anh hùng,...
c) KB: 2 đạo lí trên đã trở thành lối sống mang đậm bản sắc dân tộc. Chúng ta ai cũng tự hào về lối sống ấy và phải biết sống sao cho xứng đáng với truyền thống vốn có đó.
4. Viết đoạn văn:
5/ Đọc và sửa lại
______________________________________________________________________
 Văn bản 
 ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ ( Phạm Văn Đồng)
I. Đọc – tìm hiều chú thích 
1. Taùc giaû – taùc phaåm:
* Phaïm Vaên Ñoàng ( 1906- 2000) – moät coäng söï gaàn guõi cuûa Chuû tòch Hoà Chí Minh.
- Oâng töøng laø Thuû töôùng Chính phuû treân ba möôi naêm ñoàng thôùi cuõng laø nhaø hoaït ñoäng vaên hoùa noåi tieáng.
- Nhöõng taùc phaåm cuûa oâng haáp daãn ngöôøi ñoïc baèng tö töôûng saâu saéc, tình caûm soâi noåi, lôøi vaên trong saùng.
* Vaên baûn trích töø dieãn vaên “ Chuû tòch HCM , tinh hoa vaø khí phaùch cuûa daân toäc, löông taâm cuûa thôøi ñaïi” ñoïc trong leã kæ nieäm 80 naêm ngày sinh cuûa Baùc (1970)
2. Chủ đề: Đức tính giản dị của Bác Hồ (nhan đề và câu mở đầu đoạn văn)
3. Thể loại: Nghị luận chứng minh (bằng dẫn chứng và lí lẽ có xen chút ít giải thích và bình luận)
4. Bố cục:
1. Từ đầu  “tuyệt đẹp”: Nêu nhận xét chung về đức tính giản dị của Bác Hồ
2. Còn lại: Trình bày những biểu hiện của đức tính giản dị của Bác
5. Dàn ý:
MB: Sự nhất quán giữa cuộc đời cách mạng và cuộc sống giản dị, thanh bạch của Bác Hồ.
TB: Chứng minh sự giản dị của Bác Hồ trong sinh hoạt, lối sống, việc làm:
- Giản dị trong lối sống:
+ Bữa ăn chỉ vài ba món đơn giản.
+ Cái nhà sàn chỉ vài ba phòng, hoà cùng thiên nhiên.
+ Việc làm: từ việc nhỏ đến việc lớn ít cần đến người phục vụ.
+ Sự giản dị trong đời sống vật chất đi liền với đời sống tinh thần phong phú cao đẹp.
- Giản dị trong lời nói, bài viết.
KB: Không có
II/ Đọc – hiểu văn bản 
 1. Nhận định về đức tính giản dị của Bác Hồ:
- “Sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị và đời sống bình thường của Bác” ® luận điểm của văn bản 
- Đời sống giản dị hằng ngày.
- Trong sáng, thanh bạch tuyệt đẹp ® thâu tóm được đức tính giản dị của Bác
® thể hiện niềm tin của tác giả vào nhận định của mình (điều rất quan trọng cần phải làm nổi bật là ) và sự ngợi ca đối với Bác (rất lạ lùng, rất kì diệu là)
2. Những biểu hiện của đức tính giản dị của Bác Hồ:
a)Giản dị trong lối sống:
- Giản dị trong tác phong sinh hoạt + làm việc 
-Bữa cơm chỉ có vài ba món...
-Cái nhà sàn chỉ vẻn vẹn vài ba phòng...
-Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc lớn... đến việc rất nhỏ...
à Dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu, rất đời thường, gần gũi với mọi người nên dễ hiểu, dễ thuyết phục.
à Bác là người giản dị trong sinh hoạt cũng như trong công việc.
- Giản dị trong quan hệ với mọi người:
+ Viết thư cho một đồng chí
+ Nói chuyện với các cháu miền Nam
+ Đi thăm nhà tập thể của công nhân từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn.
+ Việc gì tự làm được thì không cần người khác giúp
+ Đặt tên cho người phục vụ: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi.
à dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc, giản dị kết hợp với bình luận, biểu cảm ->Liệt kê những dẫn chứng tiêu biểu.Thể hiện sự quan tâm, trân trọng và yêu quí tất cả mọi người.
à khẳng định lối sống giản dị của Bác, bày tỏ tình cảm của tác giả và dễ thuyết phục người đọc người nghe. 
b) Giản dị trong cách nói và viết:
- Dẫn những câu nói của Bác: Không có gì quý hơn độc lập tự do; Nước VN là một, dân tộc VN là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi.
 - Bình luận về cách nói giản dị đó: Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
à Đây là những câu nói nổi tiếng của Bác, mọi người dân đều biết.
àCó sức tập hợp, lôi cuốn, cảm hoá lòng người.
à Tác giả cảm phục, ca ngợi chân thành, nồng nhiệt.
àđề cao sức mạnh phi thường của lối nói giản dị mà sâu sắc của Bác và khẳng định tài năng đó.
III/ Ghi nhớ : sgk _ 55 
1- Nghệ thuật 
+ Có dẫn chứng cụ thể , lí lẽ bình luận sâu sắc,có sức thuyết phục.
+ Lập luận theo trình tự hợp lí.
2- Nội dung : Đức tính giản dị của Bác được biểu hiện trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Đó là phẩm chất cao đẹp của Hồ Chí Minh ...
3- Ý nghĩa 
+ Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Bài học về học tập , rèn luyện noi theo tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đọc thêm : Sự giản dị của Bác trong thơ văn
1. “Sáng ra bờ suối tối vào hang
 Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng
 Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng
 Cuộc đời cách mạng thật là sang.”
 (Tức cảnh Pác Bó – Hồ Chí Minh)
2. “Bác để tình thương cho chúng con
 Một đời thanh bạch, chẳng vàng son.
 Mong manh áo vải, hồn muôn trượng
 Hơn tượng đồng phơi những lối mòn.”
 (Bác ơi – Tố Hữu)
3. “Nhà Bác đơn sơ một góc vườn
 Gỗ thường mộc mạc chẳng màu sơn
 Giường mây, chiếu cói đơn chăn gối
 Tủ nhỏ vừa treo mấy áo sờn.”
 (Theo chân Bác – Tố Hữu)
4. Sống quen thanh đạm nhẹ người 
 Việc làm tháng rộng ngày dài ung dung ( Hồ Chí Minh )
5. Dù phải đốt chát Trường Sơn cũng phải giành cho được độc lập 
 ( Hồ Chí Minh ) 
___________________________________________________
Tiếng Việt 
 CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG 
I/ Tìm hiểu bài 
1Câu chủ động và câu bị động:
1.Ví dụ:
a-Mọi người / yêu mến em. 
 CN / VN
b-Em / được mọi người yêu mến.
 CN / VN
c. Con mèo/ vồ con chuột.
 CN / VN
d. Con chuột/ bị con mèo vồ. 
 CN / VN
Thực hiện
- CN
(người, vật)
người, vật
( khác)
 hành động
chủ thể
Được (bị) hành động
- CN
( người, vật)
người, vật (khác)
hướng vào
Đối tượng
2.Kết luận: * Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác ( chủ thể của hoạt động) 
* Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào ( chỉ đối tượng của hoạt động) 
*Lưu ý 1:
- Câu chủ động có 1 câu bị động tương ứng. 
*Lưu ý 2:
- Câu chủ động - có 2 câu bị động tương ứng.
(Nếu động từ VN của câu chủ động là động từ thuộc nhóm: tặng, biếu, cho)
*Lưu ý 3:
- Nội dung biểu thị ( hoặc nội dung miêu tả ) câu chủ động và câu bị động được xem là đồng nhất với nhau.
Xaùc ñònh caâu chuû ñoäng, caâu bò ñoäng.
Caâu chuû ñoäng
Caâu bò ñoäng
a.Ngöôøi laùi ñoø ñaåy thuyeàn ra xa 
X
b. Baéc ñöôïc nhieàu ngöôøi tin yeâu.
X
c. Ñaù ñöôïc chuyeån leân xe.
X
d. Meï röûa chaân cho em beù.
X
e. Taøu hoûa bò boïn xaáu neùm ñaù leân.
X
f. Em beù ñöôïc meï röûa chaân cho.
X
II-Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động:
*.Ví dụ:
-Chọn câu b. Em được mọi người yêu mến.
à Noù taïo lieân keát caâu, caâu vaên coù söï maïch laïc, thoáng nhaát.
Văn bản 
Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG
 _ Hoài Thanh _ 
I/ Đọc – tìm hiểu chú thích 
1. Tác giả: (1909-1982)
Tên thật Nguyễn Đức Nguyên, là một trong những nhà văn - nhà phê bình văn học lớn của nước ta.
2. Tác phẩm:
Sáng tác 1936, in trong “Văn chương và hành động”.
3. Bố cục:
1. Từ đầu  “lòng vị tha”: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương (nêu vấn đề):
- Khởi nguồn của văn chương (từ đầu  “muôn vật muôn loài”)
- Sáng tạo văn chương (tiếp  “lòng vị tha”)
2. Còn lại: Công dụng của văn chương (phân tích, chứng minh ý nghĩa và công dụng của văn chương đối với cuộc sống con người) 
- Văn chương khơi dậy lòng nhân ái (“Một người hằng ngày”  “trăm nghìn lần”)
- Văn chương làm giàu cho sự sống (còn lại)
4. Thể loại: Nghị luận văn chương 
II/ Đọc – hiểu văn bản 
1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương :
- Kể câu chuyện thi sĩ Ấn Độ khóc nức nở khi thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân àdẫn dắt vào luận điểm chính và khái quát vấn đề
- Nguồn gốc “cốt yếu” của văn chương (chính): Lòng thương người rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài ® lòng nhân ái
VC còn là vũ khí chiến đấu
VC còn thể hiện sự phê phán, châm biếm
2- Nhiệm vụ của văn chương : 
- “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.” à phản ánh cuộc sống
- Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống.” à mơ ước hướng tới cuộc sống tốt đẹp.
 3- Công dụng của văn chương:
- “Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng  cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?” ® khơi dậy những trạng thái cảm xúc của con người
- “Văn chương gây cho ta những tình cảm  rộng rãi đến trăm nghìn lần” 
* “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có”
à rèn luyện, mở rộng thế giới tình cảm của con người
* “Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có”
à Bồi đắp,làm giàu tình cảm của con người
- “Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng  tiếng suối nghe mới hay” à văn chương làm đẹp và làm hay những thứ bình thường.
- “Nếu pho lịch sử loài người  cảnh tượng nghèo nàn đến bậc nào các thi nhân, văn nhân làm giàu sang cho lịch sử nhân loại”
à làm giàu, làm đẹp cho cuộc sống hướng đến cái cao đẹp trong cuộc sống : Chân – Thiện – Mỹ 
III/ Ghi nhớ : sgk _ 63
______________________________________________________________________
Tiếng Việt 
CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG ( Tiếp )
I. Tìm hiểu bài 
1. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động 
a. Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải đã được hạ xuống từ hôm hoá vàng 
 Câu bị động có từ được 
à Cách 1: Chuyển từ ( cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị hoặc được vào sau từ ( cụm từ) ấy.
b. Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải đã hạ xuống từ hôm hoá vàng
 Câu bị động không có từ đuợc 
à Cách 2 : Chuyển từ ( cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu , đồng thời lược bỏ hoặc biến từ ( cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.
2. Phân biệt câu bị động với câu bình thường có chứa từ “bị” , “được” 
a-Bạn em được giải nhất trong kì thi HS giỏi.
b-Tay em bị đau.
à Không có câu chủ động tương ứng 
à Không phải là câu bị động.
II. Ghi nhớ : sgk _ 64 
Có 2 cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: 
Chuyển hoặc cụm từ chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị, được vào sau từ (cụm từ ấy)
Chuyển hoặc cụm từ chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu đồng thời lược bỏ hoặc biến từ ( cụm từ ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu
III. Luyện tập ( SGK – tr 65)
 Bài 1: Yêu cầu HS chuyển đổi câu chủ thành câu bị động tương ứng : 
1- Một nhà sư vô danh đã xây ngôi chùa ấy từ thế kỷ XIII 
C1: Ngôi chùa ấy được một nhà sư vô danh xây từ thế kỷ XIII
C2 : Ngôi chùa ấy xây từ thế kỷ XIII.
C3 : Ngôi chùa ấy được xây từ thế kỷ XIII
2- Người ta làm tất cả cánh cửa chùa bằng gỗ lim.
C1: Tất cả cánh cứa chùa được người ta làm bằng gỗ lim;
C2 : Tất cả cánh cứa chùa làm bằng gỗ lim;
C3 : Tất cả cánh cứa chùa được làm bằng gỗ lim.
3-Chàng kị sỹ buộc con ngựa bạch bên gốc đào.
C1 : Con ngựa bạch được chàng kị sỹ buộc bên gốc đào.
C2 : Con ngựa bạch được buộc bên gốc đào.
C3 : Con ngựa bạch buộc bên gốc đào.
4- Nguời ta dựng một lá cờ đại ở giữa sân.
C1 : Một lá cờ đại được nguời ta dựng ở giữa sân.
C2 : Một lá cờ đại được dựng ở giữa sân;
C3 : Một lá cờ đại dựng ở giữa sân	
________________________________________________________________________
Tập làm văn 
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN CHỨNG MINH
I. Gợi ý 1 đề cụ thể ( đề 2 ) 
Nói đến ý nghĩa văn chương, người ta hay nói đến: "Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có".Nội dung của văn chương bao giờ cũng là tình cảm của nhà văn đối với cuộc sống. Khi đã thành văn, tình cảm nhà văn truyền đến người đọc, tạo nên sự đồng cảm và làm phong phú thêm các tình cảm ta đã có. Qua bài cổng trường mở ra, em thấy yêu thương hơn những ngôi trường đã học, thấy mình cần phải có trách nhiệm hơn trong học tập và càng biết ơn các thầy cô giáo đã không quản ngày đêm dạy dỗ chúng em nên người. Em đã có lần phạm lỗi với mẹ. Bức thư của người bố gửi cho En – ri - cô trong bài Mẹ tôi đã làm cho em nhớ lại các lần phạm lỗi với mẹ mà em không biết xin lỗi mẹ. Em đã có lần được ăn cốm, nhưng sau khi học bài Một thứ quà của lúa non : Cốm, em mới cảm thấy lần ấy, em thực sự chưa biết thưởng thức cốm. Ai cũng đã sống qua những ngày như trong bài văn dù em là người HN. Tóm lại văn chương có tác động rất lớn đến tình cảm con người, nó làm cho cuộc sống của con người trở nên tốt đẹp hơn.
II. Luyện tập viết đoạn 
- Chia thành 8 nhóm mỗi nhóm viết 2 đề.
- Chọn 1 số đề thích hợp như : 1,3,4,5,7,8  cho HS viết
- Gọi HS lên bảng viết hoặc ghi vào bảng phụ (dán lên bảng)
- Thi giữa các tổ, nhóm với nhau hoặc giữa 4, 5 H với nhau.
________________________________________________________________________
Văn bản
 ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN 
Hệ thống các văn bản nghị luận đã học ở lớp 7 
STT
TÊN BÀI
T GIẢ
P PLẬPLUẬN
ĐỀ TÀI NGHỊ LUẬN
LUẬN ĐIỂM CHÍNH
NGHỆ THUẬT ĐẶC SẮC
1
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Hồ Chí Minh
Chứng minh
Tinh thần yêu nước của nhân dân VN
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý bàu của ta.
- Bố cục chặt chẽ, mạch lạc.
- Dẫn chứng toàn diện, chọn lọc, tiêu biểu, sắp xếp theo trình tự thời gian lịch sử, rất khoa học, hợp lý. 
2
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
Chứng minh (kết hợp giải thích)
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Tiếng Vịêt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
- Kết hợp chứng minh với giải thích ngắn gọn.
- Luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ.
3
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Phạm Văn Đồng
Chứng minh (kết hợp giải thích và bình luận)
Đức tính giản dị của Bác Hồ
- Bác giản dị trong mọi phương diện: bữa cơm (ăn), cái nhà (ở), lối sống, cách nói và viết.
- Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú, rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác. 
- Dẫn chứng cụ thể, toàn diện, đầy sức thuyết phục.
- Kết hợp chứng minh với giải thích và bình luận.
- Lời văn giản dị, giàu cảm xúc. 
4
Ý nghĩa của văn chương
Hoài Thanh
Giải thích (kết hợp bình luận)
Văn chương và ý nghĩa của nó đối với đời sống con người
- Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương người.
- Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống, nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm con người.
- Trình bày vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, dễ hiểu.
- Lời văn giàu cảm xúc, hình ảnh.
- Kết hợp chứng minh với giải thích bình luận 
2. Xác định những yếu tố có trong thể loại 
Thể loại
Yếu tố
Tên bài
Truyện kí
-Cốt truyện
-Nhân vật
-Nhân vật kể chuyện
-Bài học đường đời đầu tiên.
-Buổi học cuối cùng.
-Cây tre Việt Nam.
Trữ tình
-Tâm trạng, cảm xúc
-Hình ảnh,vần, nhịp,nhân vật trữ tình
-Ca dao-dân ca.
-Mưa, Lượm, Đêm nay Bác không ngủ.
-Nam quốc..., Nguyên tiêu, Tĩnh dạ tứ.
Thơ tự sự
- Cốt truyện
- Nhân vật
- Nhân vật kể chuyện
Truyện kiều ( Nguyễn Du )
Nghị luận
-Luận đề, luận điểm, luận cứ
-Tinh thần yêu nước..., Sự giàu đẹp..., Đức tính giản dị của BH, ý nghĩa văn chương.
3. Phân biệt sự khác biệt giữa văn nghị luận và thể loại trữ tình , tự sự 
 Văn nghị luận
 Tự sự
 Trữ tình 
chủ yếu dùng phương thức lập luận bằng lí lẽ, dẫn chứng để trình bày ý kiến, tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc nhưng điều cốt yếu là lập luận với hệ thống các luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng.
chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện.
chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu
4. Các câu tục ngữ trong bài 17, 18 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt được không? Vì sao?
- Xét một cách chặt chẽ thì không được. Nhưng nếu xét một cách đặc biệt, dựa vào những đặc điểm chủ yếu của văn bản nghị luận thì cũng có thể coi mỗi câu tục ngữ là một văn bản nghị luận rất khái quát, ngắn gọn. Vì mỗi câu tục ngữ là một luận điểm súc tích, khái quát một chân lí được đúc kết bởi kinh nghiệm bao đời của nhân dân. Có những câu tục ngữ còn gợi mở các luận điểm. Trên mức độ nào đó, có thể nói: Mỗi câu tục ngữ là một luận đề - hình ảnh chưa được chứng minh, chưa tường minh trước mắt người đọc, người nghe. Tục ngữ là lối nói bằng hình ảnh nên vấn đề mang tính lí trí - trí tuệ lại được thể hiện bằng hình thức cụ thể, đầy khêu gợi và hấp dẫn.
- Chẳng hạn: “Đường đi hay tối, nói dối hay cùng.” đã hàm chứa: luận đề (hậu quả của nói dối), luận đề trên lại bao gồm 2 luận điểm chính (đường đi hay tối, nói dối hay cùng). Cấu trúc câu C hay V, C hay V đã bao chứa sự lập luận, tranh biện giữa nguyên nhân và kết quả, giữa hành động, hoạt động, việc làm, thực tiễn và lời nói, ngôn ngữ, ứng xử. Quả thật rõ ràng, đó là một trong những văn bản nghị luận dân gian ngắn gọn nhất, sâu sắc nhất
Tiếng Việt 
 DÙNG CỤM CHỦ VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU
I. Tìm hiểu bài 
1. Thế nào là dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu 
Vd: (sgk/68)
Văn chương /gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có
 CỤM DANH TỪ 1 CỤM DANH TỪ 2 
à Có 2 cụm danh từ 
 PHỤ NGỮ TRƯỚC
 PHẦN TRUNG TÂM 
 PHỤ NGỮ SAU 
 Những
 tình cảm
 ta / không có 
 C V 
 Những
 tình cảm
 ta / sẵn có 
 C V
à Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu 
2. Các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu 
a-Chị Ba // đến // khiến tôi / rất vui và vững tâm. 
 c v c v
 CN VN 
à Cụm C – V mở rộng làm chủ ngữ : Chị Ba đến
b-Khi bắt đầu kháng chiến , nhân dân ta // tinh thần / rất hăng hái. 
 c v
 TN CN V 
à Cụm C – V mở rộng làm vị ngữ : tinh thần rất hăng hái 
c-Chúng ta // có thể nói rằng trời / sinh lá sen để bao bọc cốm, cũng như trời / sinh cốm nằm ủ trong lá sen 
 ĐT c v c v
 CN VN 
à Cụm C – V mở rộng làm phụ ngữ trong cụm động từ : trời sinh lá sen để bao bọc cốm , cũng như trời sinh cốm nằm ủ trong lá sen 
d-Nói cho đúng thì phẩm giá của tiếng Việt // chỉ mới thật sự được xác định và đảm bảo từ ngày 
 CN VN 
Cách mạng tháng Tám / thành công 
 c v 
à Cụm C – V mở rộng làm phụ ngữ trong cụm danh từ : Cách Mạng tháng Tám thành công
II. Ghi nhớ : sgk _ 68 , 69
1- Dùng cụm C-V để mở rộng câu là dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường làm thành phần câu hoặc làm thành phần cụm từ. 
2- Các trường hợp dùng cụm C-V để mở rộng câu : 
a- Dùng cụm C-V để mở rộng thành phần câu như CN- VN 
b- Dùng cụm C-V để mở rộng thành phần phụ ngữ trong CDT, CĐT, CTT
III. Luyện tập Gợi ý bài 1 
a-Đợi đến lúc vừa nhất, mà chỉ riêng những người chuyên môn mới định được, người ta gặt mang về. 
à Làm PN trong cụm DT
b-Trung đội trưởng Bính / khuôn mặt đầy đặn.hânàLàm VN.
c-Khi các cô gái Vòng đỗ gánh, giở từng lớp lá sen, chúng ta thấy hiện ra từng lá cốm, sạch sẽ và tinh khiết, không có mảy may một chút bụi nào.
àLàm PN trong cụm DT, PN trong cụm ĐT
d-Bỗng một bàn tay đập vào vai / khiến hắn giật mình. 
 àLàm CN làm PN của ĐT.
 Tập làm văn 
TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
I-Mục đích và phương pháp giải thích:
1-Giải thích trong đời sống:
-Vì sao có lụt ? 
-Vì sao lại có nguyệt thực ? 
-Vì sao nước biển mặn ? 
àMuốn giải thích được sự vật thì phải hiểu, phải học hỏi, phải có kiến thức về nhiều mặt.
à Trong đời sống,giải thích là làm cho ta hiểu những điều chưa biết.
2-Giải thích trong văn nghị luận:
*Bài văn: Lòng khiêm tốn
-Những câu văn giải thích có tính chất định nghĩa: Khiêm tốn có thể coi là 1 bản tính căn bản,Khiêm tốn là chính nó tự nâng cao gía trị cá nhân của con người, Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, Khiêm tốn là tính nhã nhặn,...
-Cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn là 1 cách giải thích bằng hiện tượng.
-Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn cũng là cách giải thích về lòng khiêm tốn.
à Phép lập luận giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất,cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tình cảm.
à Các phương pháp giải thích: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh đối chiếu với những hiện tượng khác,.
à Phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu.
à Phải học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các bthao tác giải thích phù hợp.
*Ghi nhớ: sgk (71 ).
II-Luyện tập:
1.*Bài văn: Lòng nhân đạo
-Bài văn giải thích vấn đề về lòng nhân đạo.
-Phương pháp giải thích: 
+ Neâu caâu hoûi : theá naøo laø bieát thöông ngöôøi vaø theá naøo laø loøng nhaân ñaïo?
Sau ñoù ñöa ra moät baèng chöùng trong cuoäc soáng vaø töø baèng chöùng naøy ñi ñeán keát luaän : “nhöõng hình aûnh aáy vaø thaûm traïng aáy khieán moïi ngöôøi xoùt thöông vaø tìm caùch giuùp ñôõ. Ñoù chính laø loøng nhaân ñaïo” .
- Phaàn cuoái cuûa ñoaïn vaên taùc giaû laïi daãn lôøi cuûa thaùnh Gaêng-ñi nhaèm nhaán maïnh vaøo yù : Phaûi phaùt huy loøng nhaân ñaïo ñeán cuøng vaø toät ñoä ñeå ñaït ñöôïc tình thöông, loøng nhaân ñaïo, söï thoâng caûm giöõa con ngöôøi vôùi con ngöôøi. Ñoù chính laø neâu taùc duïng toát ñeïp cuûa loøng nhaân ñaïo.
2. Dàn ý câu tục ngữ : “Có chí thì nên”.
* Mở bài: Đi từ chung đến riêng hoặc đi từ khái quát đến cụ thể.
* Thân bài:
a/ Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ:
- "Chí" là gì? Là hoài bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Chí là điều cần thiết để con người vượt qua trở ngại.
- "Nên" là thế nào? Là sự thành công,
thành đạt trong mọi việc.
 - "Có chí thì nên" nghĩa là thế nào? Câu tục ngữ nhằm khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của ý chí trong cuộc sống. Khi ta làm bất cứ một việc gì, nếu chúng ta có ý chí, nghị lực và sự kiên trì thì nhất định chúng ta sẽ vượt qua được mọi khó khăn, trở ngại để đi đến thành công.
b/ Giải thích cơ sở của chân lí:
Tại sao người có ý chí nghị lực thì dẫn
đến thành công?
 - Bởi vì đây là một đức tính không thể thiếu được trong cuộc sống khi ta làm bất cứ việc gì, muốn thành công đều phải trở thành một quá trình, một thời gian rèn luyện lâu dài. Có khi thành công đó lại được đúc rút kinh nghiệm từ thất bại này đến thất bại khác. Không chỉ qua một lần làm việc mà thành công, mà chính ý chí, nghị lực,lòng kiên trì mới là sức mạnh giúp ta đi đến thành công. Càng gian nan chịu đựng thử thách trong công việc thì sự thành công càng vinh
quang , càng đáng tự hào.
 - Nếu chỉ một lần thất bại mà vội nản lòng, nhục chí thì khó đạt được mục đích.

Tài liệu đính kèm:

  • docNội dung cơ bản ngu van 7 HKII- 2012.doc