Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn lớp 12

Câu 1 (2.0 điểm)

 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi ở dưới:

 Bao giờ cho tới mùa thu

trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm

bao giờ cho tới tháng năm

mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao

Ngân Hà chảy ngược lên cao

quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm

bờ ao đom đóm chập chờn

trong leo lẻo những vui buồn xa xôi

mẹ ru cái lẽ ở đời

sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn

bà ru mẹ mẹ ru con liệu mai sau các con còn nhớ chăng!

( Trích ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa- Nguyễn Duy, NXB Hội nhà văn, 2010)

a. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.

b. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu của đoạn thơ trên.

c. Anh/ chị hãy nhận xét quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: Mẹ ru cái lẽ ở đời / sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn.Trả lời trong 6-8 dòng.

 

doc 7 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 1425Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
	MÔN NGỮ VĂN LỚP 12	
Thời gian làm bài: 90 phút
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Chủ đề 1
Phương thức biểu đạt.
Biện pháp nghệ thuật, 
Viết một đoạn văn ngắn
 Đọc – hiểu 
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ: %
Số điểm: 0.5 =5%
Số điểm: 0.5
= 5%
Số điểm: 1 = 10% 
Số câu: 1
Số điểm: 2 
= 20%
Chủ đề 2: Làm văn nghị luận
Nghị luận về tư tưởng đạo lý
 Nhận biết được kiểu bài.
Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận.
Huy động kiến thức về đời sống xã hội để làm rõ vấn đề.
Lời văn sắc sảo cảm xúc sâu.
Số câu:2
Số điểm: 2 
 Tỉ lệ: 20%
Số điểm: 75
= 7.5%
Số điểm: 1 = 10%
 Số điểm: 1
= 10%
Số điểm: 0.25
= 2.5%
Số câu: 1
Số điểm: 3
= 30%
Chủ đề 3: Tập làm văn
Nhận biết về kiểu bài
Hiểu vấn đề cần nghị luận 
Vận dụng các kiến thức kỹ năng trong văn bản để làm rõ yêu cầu. 
Có những liên tưởng thú vị, sự lí giải thấu đáo, văn viết có cảm xúc.
Số câu
Số điểm 
Tỉ lệ: %
Số điểm: 0,75
= 7.5% 
Số điểm:0.5
= 5% 
Số điểm:3
= 30% 
Số điểm: 0.75
= 7.5% 
Số câu: 1
Số điểm: 5
= 50% 
Tổng số câu
Tổng số điểm 
Tỉ lệ: %
Số điểm: 2 
 Tỉ lệ: 20%
Số điểm: 2 
 Tỉ lệ: 20%
Số điểm: 5 
 Tỉ lệ: 50%
Số điểm: 1 
 Tỉ lệ: 10%
Số câu: 3
Số điểm: 10 = 100% 
SỞ GD- ĐT QUẢNG BÌNH	ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
TRƯỜNG THCS $ THPT TRUNG HÓA	Năm học: 2016 - 2017
Họ và tên:.	Môn: Ngữ văn. Khối 12
	Thời gian làm bài: 90 phút
	(không kể thời gian giao đề)
	Mã đề: 01
Câu 1 (2.0 điểm)
 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi ở dưới:
 Bao giờ cho tới mùa thu
trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm
bao giờ cho tới tháng năm
mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao
Ngân Hà chảy ngược lên cao
quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm
bờ ao đom đóm chập chờn
trong leo lẻo những vui buồn xa xôi
mẹ ru cái lẽ ở đời
sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn
bà ru mẹ mẹ ru con liệu mai sau các con còn nhớ chăng!
( Trích ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa- Nguyễn Duy, NXB Hội nhà văn, 2010)
Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu của đoạn thơ trên.
Anh/ chị hãy nhận xét quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: Mẹ ru cái lẽ ở đời / sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn.Trả lời trong 6-8 dòng.
Câu 2 (3.0 điểm)
 Hãy viết một bài văn ngắn (300 từ) trình bày suy nghĩ của anh chị về mối quan hệ giữa tài và đức. 
Câu 3 (5 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau: 
Tây tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
( Trích Việt Bắc- Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
..............................................Hết......................................................................................
Đáp án – Hướng dẫn chấm 	
SỞ GD- ĐT QUẢNG BÌNH	ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
TRƯỜNG THCS $ THPT TRUNG HÓA	Năm học: 2016 - 2017
Họ và tên:.	Môn: Ngữ văn. Khối 12
	Thời gian làm bài: 90 phút
	Mã đề: 01
Câu
Yêu cầu về kỹ năng và kiến thức
Điểm
1
Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: Biểu cảm
b. Hai biện pháp tu từ: Lặp cấu trúc ( dòng 1 và dòng 3); nhân hóa (dòng 2).
c. Nêu quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: Lời ru của mẹ chứa đựng điều hay lẽ phải, những kinh nghiệm, bài học về cách ứng xử, cách sống; sữa mẹ nuôi dưỡng thể xác, lời ru nuôi dưỡng tâm hồn. Đó là công lao, ơn nghĩa, tình cảm của mẹ.
0.5
0.5
1
 2
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết viết bài văn ngắn đúng yêu cầu về độ dài.
- Nhận biết kiểu bài văn nghị luận tư tưởng đạo lý.
- Ngôn ngữ trong sáng, bố cục rõ ràng, mạch lạc.
2. Yêu cầu về kiến thức:
- Giải thích: Tài là nói tới trình độ, năng lực và khả năng sáng tạo của con người. Đức là nói tới phẩm chất, nhân cách của con người.
- Bàn luận: + Tài và đức là hai mặt quan trọng trong việc hoàn thiện nhân cách của con người.
 + Nếu chỉ chú trọng đến tài mà không quan tâm đến đức sẽ dẫn đến lệch lạc trong suy nghĩ và hành động( dẫn chứng).
 + Nếu chỉ lo phấn đấu tu dưỡng đạo đức không quan tâm đến nâng cao trình độ thì không thể có nhiều đóng góp cho xã hội(dẫn chứng).
- Bài học nhận thức và hành động: Phải biết trau dồi, rèn luyện bản thân về trình độ năng lực phẩm chất.
1.0
0.75
0.75
0.5
3
1. Yêu cầu về kỹ năng: 
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học
- Bài viết chặt chẽ, rõ ràng, hợp lý.
- Diễn đạt mạch lạc, văn có cảm xúc, bố cục, kết cấu, rõ ràng hợp lý; hình thành và triển khai ý tốt.
- Mắc ít lỗi chính tả, dùng từ đặt câu
2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, miễn đảm bảo các ý sau:
a. Trình bày những hiểu biết cơ bản về tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
b. Học sinh làm được các ý cụ thể:
* Về nội dung:
+ Vài nét về người lính Tây Tiến:
- Xuất thân.
- Điạ bàn hoạt động.
+ Chân dung người lính Tây Tiến:
 4 câu đầu:
- Bên ngoài: có vẻ kì dị, lạ thường: không mọc tóc, da xanh màu lá ® chiến trường khắc nghiệt vì thiếu thốn, vì bệnh sốt rét đang hoành hành.=>gian khổ.
- Bên trong: dữ oai hùm, mắt trừng ®thậm xưng thể hiện sự dũng mãnh. Bề ngoài thì lạ thường nhưng bên trong không hề yếu đuối, vẫn oai phong lẫm liệt ở tư thế “ dữ oai hùm”=>ý chí.
- Tâm hồn: Người lính Tây Tiến là những chàng trai lãng mạn, hào hoa với trái tim rạo rực, khao khát yêu đương: gởi mộng, mắt trừng=>lãng mạn.
dáng kiều thơm: không làm người lính nản lòng, thối chí mà cổ vũ, động viên chiến sĩ, tiếp thêm sức mạnh cho chiến sĩ.
 4 câu sau:
- Lý tưởng: thái độ dứt khoát ra đi, sẵn sàng hiến dâng tuổi thanh xuân.
- Sự hy sinh: nấm mồ của người chiến sĩ trở thành mộ chí tôn nghiêm, cái chết trở nên sang trọng. Cái bi nâng lên thành hùng tráng bởi lí tưởng của người nằm xuống- cái chết bi hùng. Cái chết đậm chất sử thi bi hùng bởi tiếng gầm của sông Mã.
 Cả đoạn thơ là cảm hứng bi tráng về cuộc đời chiến đấu gian khổ, tư tưởng lạc quan và sự hi sinh gian khổ, anh dũng của người lính.
* Về nghệ thuật: thủ pháp đối lập, tương phản; bút pháp lãng mạn; Sử dụng nhiều từ Hán Việt
* Lưu ý: 
 Bài viết của học sinh rất phong phú, sinh động. Vì vậy giáo viên chấm cần linh hoạt căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh để cho điểm thoả đáng đối với những bài viết có tính sáng tạo, trình bày sạch sẽ. 
0.5
0,5
0.75
0.75
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
SỞ GD- ĐT QUẢNG BÌNH	ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
TRƯỜNG THCS $ THPT TRUNG HÓA	Năm học: 2016 - 2017
Họ và tên:.	Môn: Ngữ văn. Khối 12
	Thời gian làm bài: 90 phút
	(không kể thời gian giao đề)
Mã đề: 02
Câu 1 (2.0 điểm)
 Em hãy đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi ở dưới:
 Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm
Thương nhau tre chẳng ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người
Chẳng may thân gãy cành rơi
Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng
Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con.
	( Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)
Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu của đoạn thơ trên.
Hai dòng thơ: “Lưng trần phơi nắng phơi sương/ Có manh áo cộc tre nhường cho con” biểu đạt vấn đề gì? Trả lời trong 6-8 dòng.
Câu 2 (2.0 điểm)
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của anh chị về ý kiến sau: “Khi có lỗi, người tử tế thì sẵn sàng nhận lỗi, kẻ ti tiện chỉ tìm cách đổ lỗi”.
 Câu 3 (5 điểm): Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
( Trích Việt Bắc- Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
..............................................Hết......................................................................................
Đáp án – Hướng dẫn chấm 	
SỞ GD- ĐT QUẢNG BÌNH	ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
TRƯỜNG THCS $ THPT TRUNG HÓA	Năm học: 2016 - 2017
Họ và tên:.	Môn: Ngữ văn. Khối 12
	Thời gian làm bài: 90 phút
	Mã đề: 02
Câu
Yêu cầu về kỹ năng và kiến thức
Điểm
1
Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm.
Trong đoạn thơ, tác giả sử dụng phép tu từ: ẩn dụ (cây tre ẩn dụ cho con người Việt Nam); nhân hóa (bão bùng thân bọc lấy thân/ Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm/ thương nhau tre chẳng ở riêng/ Lưng trần phơi nắng phơi sương/ Có manh áo cộc tre nhường cho con).
Hai dòng thơ biểu đạt tinh thần chịu thương, chịu khó hy sinh bản thân vì con của cây tre, cũng là biểu tượng của con người Việt Nam.
0,5
0,5
1
 2
1. Yêu cầu về kỹ năng: 
- Biết viết bài văn ngắn đúng yêu cầu về độ dài
- Nhận biết kiểu bài văn nghị luận tư tưởng đạo lý
- Ngôn ngữ trong sáng, bố cục rõ ràng, mạch lạc
2. Yêu cầu về kiến thức:
- Giải thích ý kiến: Tử tế là có lòng tốt; ti tiện là nhỏ nhen, hèn hạ. Ý kiến nói về cách hành xử khác nhau của hai loại người trước cùng một sự việc.
- Bàn luận: + Người tử tế là người coi trọng đạo đức, văn hóa, thiết tha với sự tiến bộ và hoàn thiện nhân cách(dẫn chứng)
 + Kẻ ti tiện không coi trọng đạo đức văn hóa, đổ thừa để trốn tránh chối bỏ trách nhiệm.
- Bài học nhận thức hành động: Rút ra bài học cho mình
1.0
0.75
0.75
0.5
 3
1. Yêu cầu về kỹ năng: 
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học
- Bài viết chặt chẽ, rõ ràng, hợp lý.
- Diễn đạt mạch lạc, văn có cảm xúc.
- Mắc ít lỗi chính tả, dùng từ đặt câu
2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, miễn đảm bảo các ý sau:
a. Trình bày những hiểu biết cơ bản về tác giả, tác phẩm
b. Học sinh làm được các ý cụ thể:
 + Đoạn thơ gợi bức tranh tứ bình đẹp của thiên nhiên. Bức tranh bốn mùa xuân-hạ-thu-đông trở thành bức tranh của nỗi nhớ. 
+ Đoạn thơ ngập tràn màu sắc với màu đỏ tươi của hoa chuối mùa đông giữa nền rừng xanh mênh mông, với màu trắng tinh khiết của hoa mơ mùa xuân, với ánh vàng của rừng phách vào hè và mùa thu huyền ảo với ánh trăng soi.
 + Giữa vẻ đẹp của thiên nhiên là vẻ đẹp của con người (trong lao động và sinh hoạt). 
+ Sự đan xen giữa người và cảnh tạo nên sự hài hòa, quấn quýt gợi tình cảm nhớ thương da diết.
 - Về nghệ thuật:
 + Âm hưởng chung là nỗi nhớ tha thiết. Nhịp thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, êm đềm như khúc hát ru. Sử dụng cặp đại từ xưng hô mình – ta.
 + Câu thơ giàu tính tạo hình, giàu âm hưởng, cấu trúc hài hòa, cân đối.
* Lưu ý: 
 Bài viết của học sinh rất phong phú, sinh động. Vì vậy giáo viên chấm cần linh hoạt căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh để cho điểm thoả đáng đối với những bài viết có tính sáng tạo, trình bày sạch sẽ. 
0,5
1.0
1.0
1.0
0.5
1,0
Giáo viên: Nguyễn Thị Hiếu

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 35 Kiem tra tong hop cuoi nam_12211630.doc