Phần lịch sử thế giới: ( 6 điểm)
Câu 1: ( 1,5 điểm)
Trình bày những nét chính của các nước châu Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
Câu 2: ( 2,0 điểm)
Bằng những kiến thức đã học, chứng minh sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành nước giàu mạnh nhất trong thế giới tư bản trong giai đoạn 1945 - 1950.Giải thích vì sao?
Câu 3: ( 2,5 điểm)
Trình bày sự chuyển biến của tình hình thế giới sau khi Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh” - Xu thế phát triển hiện nay của thế giới. Bước vào thế kỉ XXI Việt Nam đứng trước thời cơ và thách thức gì?
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM HỌC 2010 – 2011 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Lịch sử - THCS Phần lịch sử thế giới: ( 6 điểm) Câu 1: ( 1,5 điểm) Trình bày những nét chính của các nước châu Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Câu 2: ( 2,0 điểm) Bằng những kiến thức đã học, chứng minh sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành nước giàu mạnh nhất trong thế giới tư bản trong giai đoạn 1945 - 1950.Giải thích vì sao? Câu 3: ( 2,5 điểm) Trình bày sự chuyển biến của tình hình thế giới sau khi Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh” - Xu thế phát triển hiện nay của thế giới. Bước vào thế kỉ XXI Việt Nam đứng trước thời cơ và thách thức gì? CÂU HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM Phần lịch sử thế giới: ( 6 điểm) 1 Trình bày những nét chính của các nước châu Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai một cao trào giải phóng dân tộc đã diễn ra ở châu Á, cuối những năm 50 phần lớn các nước châu Á giành được độc lập. Nửa sau thế kỉ XX tình hình châu Á lại không ổn định bởi diễn ra các cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc nhất là khu vực Đông Nam Á và Trung Đông. - Sau “Chiến tranh lạnh” lại xảy ra xung đột, ly khai, khủng bố ở một số nước như Phi-líp-pin, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ấn Độ, Pa-ki-xtan - Cũng từ nhiều thập kỉ qua một số nước châu Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như Trung Quốc, Hàn Quốc, Xingapo 0,5 0,5 0,5 2 Bằng những kiến thức đã học, chứng minh sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành nước giàu mạnh nhất trong thế giới tư bản trong giai đoạn 1945 - 1950. Giải thích vì sao? - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành nước giàu mạnh nhất trong thế giới tư bản : + Trong những năm 1945 – 1950, Mỹ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới ( 56,47 % - 1948). + Sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại. + Nắm trong tay ¾ trữ lượng vàng của thế giới, là chủ nợ duy nhất trên thế giới. + Về quân sự: Mĩ có lực lượng mạnh nhất trong thế giới tư bản và độc quyền vũ khí hạt nhân. - Nguyên nhân: + Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động sáng tạo. + Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu được 114 tỉ USD nhờ buôn bán vũ khí. + Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương che chở, không bị chiến tranh tàn phá. + Đất nước hòa bình, được yên ổn phát triển sản xuất. 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 3 Trình bày sự chuyển biến của tình hình thế giới sau khi Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh” - Xu thế phát triển hiện nay của thế giới. Bước vào thế kỉ XXI Việt Nam đứng trước thời cơ và thách thức gì? + Xu thế hòa hoãn, hòa dịu trong quan hệ quốc tế. + Trật tự thế giới mới đang hình thành: đa cực, nhiều trung tâm. + Hầu hết các nước đang điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm. + Nhưng ở nhiều khu vực (châu Phi, Tây Á) lại xẩy ra xung đột, nội chiến đẫm máu với những hậu quả nghiêm trọng Tuy nhiên, xu thế chung của thế giới ngày nay là hòa bình, ổn định, hợp tác phát triển . - Cơ hội và thách thức với Việt Nam: + Cơ hội: Môi trường hòa bình, ổn định để mở cửa, hợp tác. Có cơ hội tiếp thu thành tựu khoa học công nghệ. Thu hút vốn đầu tư, học hỏi kinh nghiệm, giao lưu văn hóa. + Thách thức: Sự cạnh tranh quyết liệt của nước lớn. Quan hệ quốc tế còn nhiều bất bình đẳng. Âm mưu chống phá của các thế lực phản động trong và ngoài nước. 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 0,5 0,25 0,25
Tài liệu đính kèm: