Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2011 - 2012 môn: Ngữ văn lớp 9

Câu 1 (8,0 điểm)

Có người cho rằng “Đời người dài dằng dặc, lãng phí một chút thời gian cũng chẳng có vấn đề gì”.

 Suy nghĩ của em về quan niệm trên.

Câu 2 (12,0 điểm)

 “ Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975, ngoài hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn mang nhịp thở của con người lao động mới”.

 Bằng những hiểu biết về văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

 

doc 5 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 1533Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2011 - 2012 môn: Ngữ văn lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 UBND TỈNH THÁI NGUYÊN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2011- 2012
 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9 - THCS
 ĐỀ CHÍNH THỨC
 ( Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (8,0 điểm)
Có người cho rằng “Đời người dài dằng dặc, lãng phí một chút thời gian cũng chẳng có vấn đề gì”.
	Suy nghĩ của em về quan niệm trên.
Câu 2 (12,0 điểm)
	“ Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975, ngoài hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn mang nhịp thở của con người lao động mới”.
	Bằng những hiểu biết về văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
 ------ Hết ------
Họ và tên thí sinh:....................................................................SBD:.......................
 UBND TỈNH THÁI NGUYÊN HƯỚNG DẪN CHẤM 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH 
 NĂM HỌC 2011- 2012
 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9- THCS
 (Bản hướng dẫn chấm gồm có 03 trang)
I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng bài làm của thí sinh. Tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Khi vận dụng đáp án và thang điểm, giám khảo cần vận dụng chủ động, linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết có cảm xúc, có ý kiến riêng thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện.
- Nếu có việc chi tiết hóa các ý cần phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm và được thống nhất trong toàn Hội đồng chấm thi.
- Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25 và không làm tròn.
II. Đáp án và thang điểm 
Câu 1 (8,0 điểm)
A.Yêu cầu cần đạt
Bài làm của học sinh cần đạt các yêu cầu sau:
1. Yêu cầu kĩ năng
- Biết cách làm bài nghị luận xã hội.
- Văn phong trong sáng, ngôn từ chọn lọc, lập luận sắc sảo, chặt chẽ.
2.Yêu cầu kiến thức
2.1. Giải thích quan niệm 
- Đời người rất dài bởi theo quan niệm chung thời gian được mặc định cho một đời người là trăm năm.
- Do đời người rất dài nên nếu ai đó có tiêu phí một chút thời gian của cuộc đời mình thì cũng chưa phải là một việc gì quá lớn đến mức độ không thể điều chỉnh, không cứu vãn được.
2.2. Suy nghĩ của bản thân
- Trên một góc độ nào đó, quan niệm trên ít nhiều vẫn có những cơ sở của nó. Một chút thời gian so với thời gian của một đời người là không đáng kể, chẳng khác gì một giọt nước so với đại dương - một đại dương mất đi một giọt nước vẫn là đại dương.
- Nhưng quan niệm trên về căn bản vẫn chưa đúng. Vì đời người tuy rất dài nhưng vẫn là hữu hạn, do vậy, thời gian là vô giá. Thời gian qua đi không bao giờ trở lại. Biết tận dụng thời gian sẽ làm được nhiều điều hữu ích cho bản thân và cho xã hội. Lãng phí thời gian chính là lãng phí cuộc sống.
2.3. Bài học rút ra cho mọi người
- Cần hiểu đúng về giá trị của thời gian đối với cuộc đời mỗi người để có cách sử dụng thời gian hợp lí nhất cho mình. 
- Mỗi người hãy biết sắp xếp hợp lí để vừa có thể nghỉ ngơi, thư giãn lại vừa tận dụng hết những khoảng thời gian quý báu trong cuộc đời để đạt được những mục tiêu của mình. 
	* Lưu ý: Học sinh có thể diễn đạt và tổ chức bài viết theo nhiều cách khác nhau, thậm chí có thể nêu ý tưởng riêng của mình nếu phù hợp và thuyết phục vẫn được chấp nhận. Bài làm cần kết hợp cả lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
B. Biểu điểm
- Điểm 7- 8: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên.
- Điểm 5- 6: Đáp ứng ở mức độ tương đối các yêu cầu đã nêu. Còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 3- 4: Về cơ bản đáp ứng các yêu cầu của bài. Có thể mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp nhưng vẫn rõ ý của mình.
- Điểm 1- 2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Bài viết lan man không thoát ý hoặc quá sơ sài.
- Điểm 0: Lạc đề, hoặc không làm bài.
Câu 2 (12,0 điểm)
A. Yêu cầu cần đạt
1. Yêu cầu về kĩ năng
- Học sinh hiểu đúng yêu cầu đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Bố cục rõ ràng, luận điểm khoa học, chặt chẽ, phép lập luận phù hợp.
- Lời văn chính xác, sinh động, có cảm xúc.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
2. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phù hợp yêu cầu của đề. Với đề bài này cần đảm bảo những ý sau:
2.1. Giải thích nhận định
- Hiện thực của đất nước ta từ 1945 đến 1975 là hiện thực của những cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại và công cuộc xây dựng cuộc sống mới đi lên chủ nghĩa xã hội của. Hiện thực đó đã tạo nên cho dân tộc Việt Nam một vóc dáng nổi bật: vóc dáng người chiến sĩ luôn trong tư thế chủ động chiến đấu chống kẻ thù, vóc dáng của con người mới xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. 
- Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động mới kết hợp hài hoà tạo nên vẻ đẹp của con người Việt Nam. Điều này đã làm nên hơi thở, sức sống của văn học thời kì 1945 - 1975.
2.2. Chứng minh
a. Hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc: những con người ở mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi; nổi bật với lòng yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, với tình đồng đội cao cả, tinh thần lạc quan...
- Đó là người nông dân mặc áo lính (Đồng chí của Chính Hữu), những chàng trai trí thức vừa rời ghế nhà trường (Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật), những cô thanh niên xung phong (Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê), là em bé liên lạc (Lượm của Tố Hữu)...
- Ở họ đều có lòng yêu nước sâu sắc, có ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc (dẫn chứng). 
- Hoàn cảnh sống chiến đấu đầy khó khăn, gian khổ song họ luôn có tinh thần lạc quan và tình đồng chí, đồng đội cao đẹp... (dẫn chứng) 
b. Hình ảnh người lao động mới: họ xuất hiện với tư cách là những người làm chủ cuộc sống mới, họ lao động, cống hiến một cách hăng say, hào hứng, sẵn sàng hi sinh cả tuổi thanh xuân của mình vì những lí tưởng cao cả và tương lai đất nước.
- Người lao động trong "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy cận mang nhịp thở tươi vui, hăm hở, hoà mình cùng trời cao biển rộng: họ ra khơi với niềm hân hoan trong câu hát, với ước mơ trong công việc, với niềm vui thắng lợi trong lao động. Đó là những con người mang tầm vóc vũ trụ, hăm hở lao động bằng tất cả sức lực và trí tụê của mình (dẫn chứng).
- "Lặng lẽ SaPa" của Nguyễn Thành Long mang nhịp thở của người lao động mới với phong cách sống đẹp, suy nghĩ đẹp, có lí tưởng, say mê công việc, quên mình vì cuộc sống chung, vô tư thầm lặng cống hiến hết mình cho đất nước. Cuộc sống của họ âm thầm, bình dị mà cao đẹp (dẫn chứng).
2.3. Đánh giá, bình luận
- Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 đã đáp ứng được những yêu cầu của lịch sử và thời đại. Ở ngoài tiền tuyến khói lửa là hình ảnh của những người lính dũng cảm, kiên cường. Nơi hậu phương là những người lao động bình dị mang nhịp thở của thời đại mới. Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động đã kết tinh thành sức mạnh của con người và dân tộc Việt Nam thế kỉ XX. 
- Các tác giả văn học thời kì này họ đồng thời vừa là nhà văn, nhà thơ, vừa là người lính, người chiến sĩ, người lao động cầm bút để ngợi ca về con người dân tộc Việt với niềm say mê và tự hào. Họ đã làm nên vẻ đẹp và sức sống mới cho văn học Việt Nam.
B. Biểu điểm
- Điểm 11- 12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, bài làm có sự sáng tạo.
- Điểm 9- 10: Đáp ứng ở mức độ khá các yêu cầu của bài.Có thể có một vài lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả... 
- Điểm 7- 8: Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của đề, nhưng bài làm chưa sâu, còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp
- Điểm 5- 6: Hiểu được yêu cầu của đề, cơ bản hiểu bài thơ nhưng giải thích, chứng minh và bình luận còn lúng túng. Mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp
- Điểm 3- 4: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Bài làm sơ sài, thiên về phân tích đơn thuần. Diễn đạt lủng củng, tối nghĩa. Mắc nhiều lỗi.
- Điểm 1-2: Chưa hiểu đề, bài làm quá sơ sài, mắc quá nhiều lỗi.
- Điểm 0: Lạc đề, không làm bài.
-------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docDe-HSG-ThaiNguyen-L9-20112012-Van.doc