Câu 1: (4.0 điểm)
So sánh điểm giống và khác nhau trong con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc với các vị tiền bối như Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh?
Câu 2: (6.0 điểm)
Vì sao từ những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ XX, Mó La-tinh được ví như “Luïc địa bùng cháy” của phong trào cách mạng? Nêu những hiểu biết của em về sự ủng hộ, giúp đỡ của lãnh tụ Phi-đen Ca-xtơ-rô và nhân dân Cu Ba đối với nhân dân Việt Nam?
Câu 3: (6.0 điểm)
Từ thập niên 70 của thế kỉ XX, “tuy vẫn còn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia nữa”. Em hãy nêu những nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm?
UBND HUYỆN KONPLÔNG ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO CẤP HUYỆN BẬC THCS NĂM HỌC 2012 – 2013 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Lịch sử. Thời gian: 90 phút. (Không kể thời gian phát đề) ĐỀ: Câu 1: (4.0 điểm) So sánh điểm giống và khác nhau trong con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc với các vị tiền bối như Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh? Câu 2: (6.0 điểm) Vì sao từ những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ XX, Mó La-tinh được ví như “Luïc địa bùng cháy” của phong trào cách mạng? Nêu những hiểu biết của em về sự ủng hộ, giúp đỡ của lãnh tụ Phi-đen Ca-xtơ-rô và nhân dân Cu Ba đối với nhân dân Việt Nam? Câu 3: (6.0 điểm) Từ thập niên 70 của thế kỉ XX, “tuy vẫn còn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia nữa”. Em hãy nêu những nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm? Câu 4: (4.0 điểm) Vì sao nói cao trào cách mạng 1936 - 1939 là cuộc tổng diễn tập thứ hai của Cách mạng tháng Tám năm 1945? .Hết. (Giám thị coi thi không giải thích gì thêm)UBND HUYỆN KONPLÔNG HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN BẬC THCS ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC NĂM HỌC 2012 – 2013 Môn: Lịch sử. Thời gian: 90 phút. I. HƯỚNG DẪN CHUNG - Điểm toàn bài tính theo thang điểm 20. - Cho điểm tối đa khi học sinh trình bày đủ các ý và làm bài sạch đẹp. - Lưu ý: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo nội dung cơ bản theo đáp án thì vẫn cho điểm tối đa. Những câu trả lời có dẫn chứng số liệu minh họa có thể khuyến khích cho điểm theo từng ý trả lời. II. ĐÁP ÁN Câu Đáp án Thang điểm Câu 1. (4.0 điểm) * Điểm giống và khác nhau trong con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc với các vị tiền bối như Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh: - Điểm giống: đều có tư tưởng hướng ra nước ngoài để tìm đường cứu nước, giành độc lập dân tộc. - Điểm khác: + Phan Bội Châu: chủ trương cầu viện Nhật Bản để đánh Pháp, giành độc lập dân tộc. + Phan Châu Trinh: dựa vào Pháp để đem lại sự giàu mạnh cho dân tộc Việt Nam. + Nguyễn Ái Quốc: đi ra nước ngoài đến chính các nước đế quốc đang thống trị dân tộc mình để tìm đường cứu nước. 1.0 điểm 1.0 điểm 1.0 điểm 1.0 điểm Câu 2. (6.0 điểm) * Từ những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ XX, Mĩ La-tinh được ví như “Lục địa bùng cháy” của phong trào cách mạng vì: - Trước những năm 60 của thế kỉ XX các nước Mĩ La-tinh rơi vào vòng lệ thuộc nặng nề và trở thành “sân sau” của đế quốc Mĩ. - Từ đầu những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ XX, một cao trào cách mạng bùng nổ mạnh mẽ, mở đầu bằng cuộc cách mạng Cu Ba 1959 và đã làm thay đổi cục diện chính trị nhiều nước ở Mĩ La-tinh. - Trong giai đoạn này phong trào đấu tranh vũ trang diễn ra ở nhiều nước như Bô-li-vi-a, Vê-nê-xu-ê-la, Cô-lôm-bi-a, Ni-ca-ra-goa... Kết quả là chính quyền độc tài phản động ở nhiều nước đã bị lật đổ, các chính phủ dân tộc - dân chủ được thiết lập và đã tiến hành nhiều cải cách tiến bộ. * Sự ủng hộ, giúp đỡ của lãnh tụ Phi-đen Ca-xtơ-rô và nhân dân Cu Ba đối với nhân dân Việt Nam: - Cu Ba là nước đi đầu trong phong trào nhân dân thế giới ủng hộ cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập, tự do, xây dựng đất nước của Việt Nam. - Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta, Phi-đen Ca-xtơ-rô là nguyên thủ nước ngoài duy nhất đã vào tuyến lửa Quảng Trị động viên quân và dân ta. Phi-đen Ca-xtơ-rô và nhân dân Cu Ba luôn ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam bằng trái tim và tình cảm chân thành, “Vì Việt Nam, Cu Ba sẵn sàng hiến dâng cả máu của mình”. - Cu Ba cử các chuyên gia, bác sĩ sang Việt Nam điều trị cho các thương binh ở chiến trường. Sau 1975, Cu Ba giúp nhân dân Việt Nam xây dựng bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba ở Đồng Hới (Quảng Bình) ... 1.0 điểm 1.0 điểm 1.0 điểm 1.0 điểm 1.0 điểm 1.0 điểm Câu 3. (6.0 điểm) * Nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm: - Sau khi khôi phục kinh tế, các nước Tây Âu và Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ và trở thành những trung tâm kinh tế ngày càng cạnh tranh gay gắt với Mĩ. - Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng. - Do tham vọng bá chủ thế giới, Mĩ phải chi những khoản tiền khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang, sản xuất các loại vũ khí hiện đại, tốn kém và nhất là tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược. - Sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn giữa các tầng lớp trong xã hội là nguồn gốc gây nên sự không ổn định về kinh tế và xã hội ở Mĩ. 1.5 điểm 1.5 điểm 1.5 điểm 1.5 điểm Câu 4. (4.0 điểm) * Nói cao trào cách mạng 1936 - 1939 là cuộc tổng diễn tập thứ hai của Cách mạng tháng Tám năm 1945 vì: - Cao trào cách mạng 1936 - 1939 diễn ra sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia, thông qua cao trào cách mạng đã khẳng định được đường lối cách mạng đúng đắn của Đảng. Vận dụng trong thời kỳ 1936 - 1939 là chống bọn phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi quyền dân sinh dân chủ, đó là những mục tiêu trước mắt phù hợp với tình hình so sánh lực lượng, trình độ giác ngộ và khả năng đấu tranh của quần chúng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi mới để tiến lên đấu tranh cho mục tiêu lâu dài. - Trên cơ sở khối liên minh công nông vững chắc, Đảng đã xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc cách mạng. - Đảng ta đã khéo kết hợp các hình thức tổ chức, hình thức đấu tranh hợp pháp, nủa hợp pháp, công khai, nửa công khai để xây dựng lực lượng cách mạng. Thông qua thực tiễn đấu tranh Đảng đã xây dựng được đội quân chính trị quần chúng đông đảo có giác ngộ, có tổ chức. Đây là thành quả lớn nhất của Đảng trong thời kỳ 1936 - 1939, đồng thời là nhân tố, điều kiện chuẩn bị cho thắng lợi của cao trào cách mạng 1939 -1945. - Cao trào cách mạng 1936-1939 đã để lại những bài học quý báu: Kết hợp mục tiêu trước mắt với mục tiêu lâu dài, giành thắng lợi từng bước tạo điều kiện tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn. Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi tạo điều kiện cho quần chúng đấu tranh, sử dụng linh hoạt các hình thức tổ chức đấu tranh, nội dung hoạt động phong phú linh hoạt, động viên kịp thời trong đấu tranh. Kết hợp tổ chức hoạt động bí mật với hoạt động công khai, hướng hoạt động vào tổ chức bí mật làm chủ yếu. Biết rút lui đúng lúc khi không có điều kiện, kết hợp phong trào đấu tranh trong nước với phong trào quốc tế. 1.0 điểm 1.0 điểm 1.0 điểm 1.0 điểm .Hết.UBND HUYỆN KONPLÔNG HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN BẬC THCS MA TRẬN CHÍNH THỨC NĂM HỌC 2012 – 2013 Môn: Lịch sử. Thời gian: 90 phút. Chủ đề/mức độ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng Mức độ thấp Mức độ cao Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 – 1918. Chủ đề 4: Phong trào yêu nước chống Pháp trong những năm đầu thế kỉ XX đến năm 1918. - So sánh được điểm giống và khác nhau trong con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc với các vị tiền bối như Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh. SC: 1 Tỉ lệ: 20% SĐ: 4.0 điểm 20% TSĐ = 4.0 điểm 20% TSĐ = 4.0 điểm Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay. Chủ đề 2: Các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh từ năm 1945 đến nay. - Giải thích được vì sao từ những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ XX, Mó La-tinh được ví như “Luïc địa bùng cháy” của phong trào cách mạng. - Nêu được một số dẫn chứng về sự ủng hộ, giúp đỡ của lãnh tụ Phi-đen Ca-xtơ-rô và nhân dân Cu Ba đối với nhân dân Việt Nam. SC: 1 Tỉ lệ: 30% SĐ: 6.0 điểm 30% TSĐ = 6.0 điểm 30% TSĐ = 6.0 điểm Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay. Chủ đề 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay. - Làm rõ được những nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm SC: 1 Tỉ lệ: 30% SĐ: 6.0 điểm 30% TSĐ = 6.0 điểm 30% TSĐ = 6.0 điểm Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay. Chủ đề 3: Việt Nam trong những năm 1930 – 1939. - Giải thích được vì sao nói cao trào cách mạng 1936 - 1939 là cuộc tổng diễn tập thứ hai của Cách mạng tháng Tám năm 1945. SC: 1 Tỉ lệ: 20% SĐ: 4.0 điểm 20% TSĐ = 4.0 điểm 20% TSĐ = 4.0 điểm TSC: 4 Tỉ lệ: 100% TSĐ: 20 điểm SC: 1 Tỉ lệ: 20% SĐ: 4.0 điểm SC: 2 Tỉ lệ: 60% SĐ: 12 điểm SC: 1 Tỉ lệ: 20% SĐ: 4.0 điểm 100% = 20 điểm
Tài liệu đính kèm: