Giáo án Công nghệ 7 - Tiết 1 đến 10

Phần 1: TRỒNG TRỌT

Chương 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ KĨ THUẬT TRỒNG TRỌT

Bài 2 : KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG

VÀ THÀNH PHẦN CỦA ĐẤT TRỒNG

I. MỤC TIÊU:

 Qua tiết học này, GV làm cho HS:

 1. Kiến thức: Vai trò , nhiệm vụ của trồng trọt

 -Trồng trọt có vai trò gì đối với nền kinh tế

 - Nhiệm vụ của trồng trọt và một số biện pháp thực hiện .

 - Đất trồng là gì . Vai trò của đất đối với cây trồng

 - Đất gồm những thành phần gì

 2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực khái quát hóa.

Xác định được thành phần của đất trồng.

 3. Thái độ: Có ý thức giữ gìn, bảo vệ tài nguyên môi trường đất.

Có ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường đất

 

doc 28 trang Người đăng vuhuy123 Lượt xem 1194Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Công nghệ 7 - Tiết 1 đến 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng.
II. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan, so sánh, diễn giảng, thảo luận.
III. CHUẨN BỊ:
 -GV: Hình 3,4,5 SGK trang 14 phóng to, bảng phụ, phiếu học tập cho Học sinh.
 -HS: Phần dặn dị.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Ổn định: KTSS(1’)
2. Kiểm bài cũ: (5’)
 -Thế nào là đất chua, đất kiềm và đất trung tính? 
 -Nhờ đâu đất giữ được nước và chất dinh dưỡng?
 -Độ phì nhiêu của đất là gì?
3.Giới thiệu bài: (2’) Đất là tài nguyên quý của quốc gia, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, chúng ta phải biết cách dùng cải tạo và bảo vệ đất. Bài học này giúp các em hiểu: Dùng đất như thế nào là phù hợp lý? Có những biện pháp nào để cải tạo, bảo vệ đất?
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
* Hoạt động 1(13’): Vì sao phải sử dụng đất hợp lí?
-Yêu cầu học sinh xem phần thông tin mục I SGK và hỏi:
+ Vì sao phải sử dụng đất hợp lí?
-Chia nhóm, yêu cầu thảo luận và hoàn thành bảng mẫu:
-Giáo viên treo bảng phụ lên bảng.
-Giáo viên tổng hợp ý kiến đưa ra đáp án.
-Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Do dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu lương thực, thực phẩm tăng theo trong khi đó diện tích đất trồng có hạn,
-Học sinh chia nhóm, thảo luận.
-Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung
I. Vì sao phải sử dụng đất hợp lí?
 Do dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu lương thực, thực phẩm tăng theo, trong khi đó diện tích đất trồng trọt có hạn , vì vậy phải sử dụng đất hợp lí.
Biện pháp sử dụng đất
Mục đích
-Thâm canh tăng vụ.
-Không bỏ đất hoang.
-Chọn cây trồng phù hợp với đất.
-Vừa sử dụng, vừa cải tạo.
-Tăng năng suất, sản lượng.
-Chống xói mòn.
-Tạo đkiện cho cây phát triển mạnh.
-Cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho cây.
-Giáo viên giảng giải thêm:
 Biện pháp vừa sử dụng, vừa cải tạo thường áp dụng đối với những vùng đất mới khai hoang hoặc mới lấn ra biển. Đối với những vùng đất này, không nên chờ đến khi cải tạo xong mới sử dụng mà phải sử dụng ngay để sớm thu hoạch.
-Tiểu kết, ghi bảng.
-Học sinh lắng nghe.
-Học sinh ghi bài.
* Hoạt động 2(17’): Biện pháp cải tạo và bảo vệ đất.
-Giáo viên hỏi:
+ Tại sao ta phải cải tạo đất?
-Giáo viên giới thiệu cho Học sinh một số loại đất cần cải tạo ở nước ta:
+ Đất xám bạc màu: nghèo dinh dưỡng, tầng đất mặt rất mỏng, đất thường chua.
+ Đất mặn: có nồng độ muối tương đối cao, cây trồng không sống được trừ các cây chịu mặn (đước, sú, vẹt, cói,..)
+ Đất phèn: Đất rất chua chứa nhiều muối phèn gây độc hại cho cây trồng.
-Yêu cầu theo nhóm cũ thảo luận theo bảng và kềt hợp quan sát hình 3,4,5.
-Tổng hợp các ý kiến và đưa ra đáp án.
-Học sinh trả lời:
à Vì có những nơi đất có những tính chất xấu như: chua, mặn, bạc màu nên cần phải cải tạo mới sử dụng có hiệu quả được.
-Học sinh lắng nghe.
-Nhóm thảo luận và hoàn thành bảng.
-Cử đại diện nhóm trình bày và nhóm khác bổ sung.
-Học sinh ghi bài vào vở.
II. Biện pháp cải tạo và bảo vệ đất:
 Những biện pháp thường dùng để cải tạo và bảo vệ đất là canh tác, thuỷ lợi và bón phân.
Biện pháp cải tạo đất
Mục đích
Áp dụng cho loại đất
-Cày sâu, bừa kĩ, bón phân hữu cơ.
-Làm ruộng bậc thang.
-Trồng xen cây nông nghiệp giữa các cây phân xanh.
-Cày sâu, bừa sục, giữ nước liên tục, thay nước thường xuyên.
-Bón vôi.
-Tăng bề dày lớp đất canh tác.
-Hạn chế dòng chảy, xói mòn, rửa trôi.
-Tăng độ che phủ đất, hạn chế xói mòn rửa trôi.
-Tháo chua, rửa mặn.
- Bổ sung chất dinh dưỡng cho đất.
-Đất xám bạc màu.
-Đất dốc (đồi, núi).
-Đất dốc đồi núi.
-Đất phèn.
-Đất phèn.
-Giáo viên hỏi:
+ Qua đó thì cho biết những biện pháp nào thường dùng để cải tạo và bảo vệ đất?
-Giáo viên giải thích hình thêm.
-Tiểu kết, ghi bảng.
-Học sinh trả lời:
à Các biện pháp thường dùng: canh tác, thuỷ lợi, bón phân.
-Học sinh lắng nghe.
-Học sinh ghi bài.
4: Củng cố
-Vì sao phải sử dụng đất hợp lí?
-Hãy cho biết những biện pháp dùng để cải tạo và bảo vệ đất.
5: Dặn dị
-Nhận xét về thái độ học tập cuả học sinh.
-Dặn dò: Về nhà học bài, trả lời các câu hỏi cuối bài và xem trước bài 7.
Tổ trưởng ký duyệt
Tiết: 4	 NS: 13/8 
Bài 7: TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN TRONG TRỒNG TRỌT
I: MỤC TIÊU: 
 Qua tiết học này, GV làm cho HS:
 1. Kiến thức: -Biết được một số loại phân bĩn.
 -Tác dụng của phân bón trong trồng trọt
 2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích và thảo luận nhóm.
 3. Thái độ: : Có ý thức tận dụng các sản phẩm phụ như thân, cành, lá và cây hoang dại để làm phân bón.
II. CHUẨN BỊ: 
 -GV: Tranh về tác dụng của phân bón trong SGK. Bảng phụ, phiếu học tập.
 -HS: Chuẩn bị phần dặn dị. 
III. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan, đàm thoại, thảo luận.
IV: HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: (1’) KTSS
 2.Kiểm tra(5/): - Vì sao phải cải tạo đất trồng?
 - Người ta thường dùng những biện pháp nào để cải tạo đất?
 3 Giới thiệu bài: (1’)Ngay từ xa xưa ông cha ta đã nói “ nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” câu tục này phần nào đã nói lên tầm quan trọng của phân bón trong trồng trọt.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Ho¹t ®éng1(19’):Phân bón là gì?
-Yêu cầu học sinh đọc mục I và trả lời các câu hỏi:
+ Phân bón là gì?
+ Vì sao người ta bón phân cho cây?
+ Các chất dinh dưỡng chính trong cây là những chất nào?
+ Giáo viên giải thích thêm ngoài các chất trên , còn có nhóm các nguyên tốt vi lượng như: Cu, Fe, Zn,
+ Người ta chia phân bón ra làm mấy nhóm chính?
+ Phân hữu cơ gồm những loại nào?
+ Phân hóa học gồm những loại nào?
+ Phân vi sinh gồm những loại nào?
-Yêu cầu học sinh chia nhóm và thảo luận để hoàn thành bảng.
-Giáo viên nhận xét.
-Tiểu kết, ghi bảng.
-Học sinh đọc mục I và trả lời:
à Phân bón là thức ăn do con người bổ sung cho cây trồng.
à Vì phân bón có chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.
à Đó là đạm, lân, kali.
-Học sinh lắng nghe.
à Phân bón chia làm 3 nhóm chính: phân hữu cơ, phân hóa học và phân vi sinh.
à Gồm: phân chuồng, phân bắc, phân rác, phân xanh, than bùn và khô dầu.
à Gồm: phân lân, phân đạm, phân kali, phân đa lượng, phân vi lượng.
à Gồm: phân bón có chứa vi sinh vật chuyển hóa đồng, vi sinh vật chuyển hóa lân.
-Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bảng.
-Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác bổ sung.
-Yêu cầu nêu được:
+ Phân hữu cơ: a, b, e, g, k, l, m.
+ Phân hóa học: c, d, h, n.
+ Phân vi sinh: l
-Học sinh lắng nghe.
-Học sinh ghi bài.
I: Phân bón là gì?
 Phân bón là thức ăn do con người bổ sung cho cây trồng. Có 3 nhóm phân bón là phân hữu cơ, phân hóa học và phân vi sinh.
* Hoạt động 2(14’): Tác dụng của phân bón.
-Yêu cầu học sinh quan sát hình 6 SGK và trả lời câu hỏi:
+ Phân bón có ảnh hưởng thế nào đến đất, năng suất cây trồng và chất lượng nông sản?
- Giáo viên nhận xét.
-Giáo viên giải thích thêm thông qua hình 6 : Nhờ phân bón mà có nhiều chất dinh dưỡng hơn nên cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, đạt năng suất cao và chất lượng nông sản cũng cao hơn.
+ Vậy bón phân cho đất càng nhiều càng tốt phải không? Vì sao?
-Tiểu kết, ghi bảng.
-Học sinh quan sát hình và trả lời:
à Phân bón làm tăng độ phì nhiêu của đất, tăng năng suất và chất lượng nông sản.
-Học sinh lắng nghe.
à Không, vì khi bón phân quá liều lượng, sai chủng loại, không cân đối giữa các loại phân nhất là phân hóa học thì năng suất cây trồng không những không tăng mà có khi còn giảm.
-Học sinh ghi bài.
II. Tác dụng của phân bón:
 Phân bón làm tăng độ phì nhiều của đất, tăng năng suất cây trồng và tăng chất lượng nông sản.
Hoạt động 3: Củng cố: (4/)
	Học sinh đọc phần ghi nhớ và mục em có thể chưa biết.
	-Thế nào là phân bón? Có mấy nhóm chính? Kể ra.
	-Phân bón có tác dụng như thế nào?
Hoạt động 4: Dặn dò: (1/)
	-Nhận xét về thái độ học tập của học sinh. 
	-Dặn dò: Về nhà học bài, trả lời các câu hỏi cuối bài và xem trước bài 8.
 Tuần: 3 - Tiết: 6	 	 NS: 13/8 
Bài 9: CÁCH SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN
CÁC LOẠI PHÂN BÓN THÔNG THƯỜNG
I: MỤC TIÊU: 
 Qua tiết học này, GV làm cho HS:
 1. Kiến thức: -Biết được các cáh bĩn phân.
 -Cách sử dụng và bảo quản các loại phân bón thông thường 
 2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích.Hoạt động nhóm
 3. Thái độ: Có ý thức tiết kiệm và bảo vệ môi trường khi sử dụng phân bón.
II. CHUẨN BỊ: 
 -GV:Tranh vẽ cách phân bón như trong SGK. Phiếu học tập, bảng phụ. 
 -HS: Chuẩn bị phần dặn dị. 
III. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan, diễn giảng, thảo luận.
IV: HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: (1’) KTSS
 2. Kiểm tra: - Không kiểm tra
 3 Giới thiệu bài: (2’)Ngay từ xa xưa ông cha ta đã nói “ nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” câu tục này phầnnào đã nói lên tầm quan trọng của phân bón trong trồng trọt.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
* Hoạt động 1(14’): Cách bón phân.
-Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I SGK và hỏi:
+ Căn cứ vào thời điểm bón phân người ta chia ra mấy cách bón phân?
+ Thế nào là bón lót? Bón lót nhằm mục đích gì?
+ Thế nào là bón thúc?
+ Căn cứ vào hình thức bón phân người ta chia ra mấy cách bón phân? Là những cách nào?
-Yêu cầu học sinh chia nhóm, thảo luận và hoàn thành các hình trên bảng.
-Yêu cầu nêu lên các ưu, nhược điểm của từng cách bón phân.
-Giáo viên nhận xét và ghi bảng.
-Học sinh đọc và trả lời:
à Người ta chia làm 2 cách bón: bón lót và bón thúc.
à Bón lót là bón phân vào đất trước khi gieo trồng. Bón lót nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây con ngay khi nó mới bén rễ.
à Bón thúc là bón phân trong thời gian sinh trưởng của cây.
à Chia thành các cách bón: bón vãi, bón theo hàng, bón theo hốc hoặc phun trên lá.
-Học sinh chia nhóm, thảo luận.
-Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung.
* Theo hàng ( hình 7) 
+ Ưu: 1;9 + Nhược: 3
* Theo hốc ( hình 8)
+ Ưu: 1 và 9
+ Nhược: 3
* Bón vãi: ( hình9)
+ Ưu: 6 và 9.
+ Nhược : 4
* Phun trên lá: ( hình 10)
+ Ưu: 1,2,5.
+ Nhược: 8.
-Học sinh lắng nghe và ghi bài.
I. Cách bón phân:
 -Phân bón có thể được bón trước khi gieo trồng (bón lót) hoặc trong thời gian sinh trưởng của cây (bón thúc).
 - Có nhiều cách bón: Có thể bón vãi, bón theo hàng, bón theo hốc hoặc phun trên .lá.
* Hoạt động 2(12’): Cách sử dụng các loại phân bón thông thường.
-Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bảng.
-Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bảng.
-Đại diện nhóm trình bày, các nhóm còn lại bổ sung.
-Yêu cầu nêu được:
+ Phân hữu cơ: bón lót.
+ Phân N,P,K : bón thúc
+ Phân lân: bón lót, bón thúc.
-Học sinh lắng nghe.
à Cần chú ý đến đặc điểm của từng loại phân mà có cách sử dụng phù hợp.
-Học sinh ghi bài.
II. Cách sử dụng các loại phân bón thông thường:
 Khi sử dụng phân bón phải chú ý tới các đặc điểm của từng nhóm.
-Phân hữu cơ: bón lót.
-Phân vô cơ: bón thúc.
-Phân lân:bón lót hoặc bón thúc
Loại phân bón
Cách sử dụng
Phân hữu cơ
Phân N,P,K
Phân lân
-Giáo viên nhận xét.
+ Vậy cho biết khi sử dụng phân bón cần chú ý đến điều gì?
-Tiểu kết, ghi bảng.
* Hoạt động 3(9’): Bảo quản các loại phân bón thông thường.
-Yêu cầu học sinh đọc mục III và trả lời các câu hỏi:
+ Đối với phân hóa học ta phải bảo quản như thế nào?
+ Vì sao không để lẫn lộn các loại phân bón với nhau?
+ Đối với phân chuồng ta phải bảo quản như thế nào?
+ Tại sao lại dùng bùn ao để trét kín đóng phân ủ?
_ Giáo viên giảng thêm: Qua đó ta thấy rằng tùy vào từng loại phân mà có cách bảo quản cho thích hợp.
-Tiểu kết, ghi bảng.
-Học sinh đọc và trả lời:
à Đối với phân hóa học có các biện pháp sau:
+ Đựng trong chum, vại, sành đậy kín hoặc bọc kín bằng bao nilông.
+ Để ở nơi khô ráo, thoáng mát.
+ Không để lẫn lộn các loại phân bón với nhau.
à Vì sẽ xảy ra phản ứng làm giảm chất lượng phân.
à Có thể bảo quản tại chuồng nuôi hoặc lấy ra ủ thành đóng, dùng bùn ao trét kín bên ngoài.
à Tạo điều kiện cho vi sinh vật phân giải phân hoạt động, hạn chế đạm bay đi và giữ vệ sinh môi trường.
-Học sinh lắng nghe.
-Học sinh ghi bài.
III.Bảo quản các loại phân bón thông thường:
 Khi chưa sử dụng để đảm bảo chất lượng phân bón cần phải có biện pháp bảo quản chu đáo như:
 + Đựng trong chum, vại, sành đậy kín hoặc bọc kín bằng bao nilông.
+ Để ở nơi khô ráo, thoáng mát.
+ Không để lẫn lộn các loại phân bón với nhau.
Hoạt động 4: Củng cố: (6/)
Học sinh đọc phần ghi nhớ.
-Có mấy cách bón phân? Thế nào là bón lót, bón thúc?
-Hãy cho biết các cách sử dụng phân bón thông thường.
-Người ta bảo quản các loại phân bón thông thường bằng cách nào?
Hoạt động 5:Dặn dò: (1/)
 -Về học bài và trả lời câu hỏi sgk
 -Xem bài 10
Tuần: 4 - Tiết: 7	 	 NS: 20/8/14 
 Bài 10: VAI TRÒ CỦA GIỐNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP CHỌN TẠO GIỐNG CÂY TRỒNG
I: MỤC TIÊU: Qua tiết học này, GV làm cho HS:
 1. Kiến thức: 
 -Biết được vai trị và các tiêu chí của giống cây trồng tốt.
 -Biết được một số phương pháp chọn tạo giống cây trồng. 
 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích. Kỹ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ: : Có ý thức quý trọng, bảo vệ các giống cây trồng quý hiếm trong sản xuất.
II. CHUẨN BỊ: 
 -GV: Hình 11, 12, 13, 14 trong SGK.
 -HS: Chuẩn bị phần dặn dị. 
III. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan,diễn giảng, thảo luận
IV: HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: (1’) KTSS
 2.Kiểm tra(5/): 
 - Thế nào là bón lót, bón thúc? 
 - Phân hữu cơ, phân lân thường dùng để bón lót hay bón thúc? Vì sao?
 3 Giới thiệu bài: (1’) Trong hệ thống các biện pháp kĩ thuật trồng trọt, giống cây trồng chiếm vị trí hàng đầu. Không có giống cây trồng là không có hoạt động trồng trọt.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
* Hoạt động 1(10’): Vai trò của giống cây trồng.
-Giáo viên treo tranh và hỏi:
+ Giống cây trồng có vai trò gì trong sản xuất trồng trọt?
+ Nhìn vào hình 11a hãy cho biết thay giống cũ bằng giống mới năng suất cao có tác dụng gì?
+ Hình 11b sử dụng giống mới ngắn ngày có tác dụng gì đối với các vụ gieo trồng trong năm?
+ Nhìn hình 11c sử dụng giống mới ngắn ngày có ảnh hưởng như thế nào đến cơ cấu cây trồng?
+ Gv chốt lại kiến thức, ghi bảng.
-Học sinh quan sát vàtrả lời:
à Giống cây trồng có vai trò:
+ Tăng năng suất.
+ Tăng vụ.
+ Thay đổi cơ cấu cây trồng.
à Giống cây trồng là yếu tố quyết định đối với năng suất cây trồng.
à Có tác dụng tăng các vụ gieo trồng trong năm.
à Làm thay đổi cớ cấu cây trồng trong năm.
-Học sinh ghi bài.
I. Vai trò của giống cây trồng:
 Giống cây trồng tốt có tác dụng làm tăng năng suất, tăng chất lượng nông sản, tăng vụ và làm thay đổi cơ cấu cây trồng trong năm.
* Hoạt động 2(8’): Tiêu chí của giống cây trồng.
-Yêu cầu học sinh chia nhóm, thảo luận 5 tiêu chí để chọn ra những giống cây trồng tốt.
-Giáo viên hỏi:
+ Tại sao tiêu chí 2 không phải là tiêu chí của giống cây trồng tốt?
-Giáo viên giảng giải từng tiêu chí và hỏi:
+ Tại sao người ta lại chọn tiêu chí là giống chống chịu sâu bệnh?
-Tiểu kết, ghi bảng.
-Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trả lời, nhóm khác bổ sung.
à Đó là tiêu chí : 1,3,4,5.
-Học sinh trả lời:
à Giống có năng suất cao chưa hẳn là giống tốt mà giống có năng suất cao và ổn định mới là giống tốt.
-Học sinh lắng nghe và trả lời:
à Nếu giống không chống chịu được sâu bệnh thì sẽ tốn nhiều công chăm sóc, năng suất và phẩm chất nông sản thấp.
-Học sinh ghi bài.
II. Tiêu chí của giống cây trồng tốt:
-Sinh trưởng tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai và trình độ canh tác của địa phương.
-Có chất lượng tốt.
-Có năng suất cao và ổn định.
-Chống chịu được sâu bệnh.
* Hoạt động 3(15’): Phương pháp chọn tạo giống cây trồng.
-Yêu cầu học sinh quan sát hình 12,13,14 và kết hợp đọc thông tin, thảo luận nhóm về 4 phương pháp đó và trả lời theo câu hỏi:
+ Thế nào là phương pháp chọn lọc?
-Giáo viên nhận xét, ghi bảng.
-Yêu cầu học sinh quan sát hình 13 và cho biết:
+ Cây dùng làm bố có chứa gì?
+ Cây dùng làm mẹ có chứa gì?
+ Thế nào là phương pháp lai?
-Giáo viên giải thích hình và ghi bảng.
-Yêu cầu 1 học sinh đọc to và hỏi:
+ Thế nào là phương pháp gây đột biến?
-Giáo viên giảng thích rõ thêm, ghi bảng.
+ Theo em trong 3 phương pháp trên thì phương pháp nào được ứng dụng rộng rãi nhất hiện nay?
-Giáo viên chốt lại kiến thức. 
-Học sinh quan sát và thảo luận nhóm.
-Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác bổ sung.
à Từ nguồn giống khởi đầu (1) chọn các cây có đặc tính tốt, thu lấy hạt. Gieo hạt của các cây được chọn (2) và so sánh với giống khởi đầu (1) và giống địa phương (3). Nếu tốt hơn thì cho sản xuất đại trà.
-Học sinh lắng nghe, ghi bài.
-Học sinh quan sát và trả lời:
à Có chứa hạt phấn.
à Có chứa nhuỵ.
à Lấy phân hoa cuả cây dùng làm bố thụ phân cho nhụy hoa của cây dùng làm mẹ. Sau đó lấy hạt của cây mẹ gieo trồng ta được cây lai. Chọn các cây lai có đặc tính tốt để làm giống.
-Học sinh lắng nghe và ghi bảng.
-Học sinh đọc to và trả lời:
à Sử dụng tác nhân vật lí (tia) hoặc hoá học để xử lí các bộ phân của cây (hạt, mầm,nụ hoa, hạt phấn) gây ra đột biến. Gieo hạt của các cây đã được xử lí đột biến, chọn những dòng có đột biến có lợi để làm giống.
-Học sinh lắng nghe, ghi bài.
III. Phương pháp chọn lọc giống cây trồng:
1. Phương pháp chọn lọc: 
 Từ nguồn giống khởi đầu chọn các cây có đặc tính tốt
2. Phương pháp lai:
 Lấy phấn hoa của cây dùng làm bố thụ phấn cho nhụy hoa của cây dùng làm mẹ. Sau đó lấy hạt của cây mẹ gieo trồng ta được cây lai. Chọn các cây lai có đặc tính tốt để làm giống.
3. Phương pháp gây đột biến:
 Sử dụng tác nhân vật lí (tia) hoặc hóa học để xử lí các bộ phận của cây (hạt, mầm,nụ hoa, hạt phấn) gây ra đột biến. 
Hoạt động 3: Củng cố(5/)
-Gọi HS đọc phần ghi nhớ trong sgk
-Giống có vai trò như thế nào trong trồng trọt?
-Có mấy phương pháp chọn tạo giống cây trồng? Hãy cho biết đặc điểm của phương pháp nuôi cấy mô.	
-Đánh giá giờ học
-HS đọc phần ghi nhớ trong sgk
-HS trả lời:
Hoạt động 4: Dặn do(1/)ø:
-Học và trả lời câu hỏi cuối bài
-Xem bài 11, tập trả lời câu hỏi cuối bài
-HS: Chuẩn bị phần dặn dị. 
Tuần: 4 - Tiết: 8	 	 NS: 20/8 
Bài 11: SẢN XUẤT VÀ BẢO QUẢN GIỐNG CÂY TRỒNG
I: MỤC TIÊU: 
 Qua tiết học này, GV làm cho HS:
 1. Kiến thức: Sản xuất và bảo bảo giống cây trồng 
 + Sản xuất giống cây trồng bằng hạt 
 + Sản xuất giống cây trồng bằng nhân giống vô tính
 2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích và hoạt động nhóm.
 3. Thái độ: : Có ý thức bảo vệ giống cây trồng nhất là giống quý, đặc sản.
II. CHUẨN BỊ: 
 -GV: -Tranh về sản xuất giống cây trồng trong SGK. 
 	 -Sơ đồ 3 trong sgk.
 -HS: Chuẩn bị phần dặn dị. 
III. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan, diễn giảng. thảo luận nhóm.
IV: HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: (1’) KTSS
 2.Kiểm tra(5/): - Thế nào là bón lót, bón thúc? 
 - Phân hữu cơ, phân lân thường dùng để bón lót hay bón thúc? Vì sao? 
 3 Giới thiệu bài: (1’) Ở các bài trước chúng tađã biết giống cây trồng là yếu tố quan quyết định đến năng suất và chất lượng nông sản muốn có nhiều hạt giống, cây giống tốt phụ vụ sản xuất 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
* Hoạt động 1(20’): Sản xuất giống cây trồng.
_ Giáo viên hỏi:
+ Sản xuất giống cây trồng nhằm mục đích gì?
_ Yêu cầu học sinh quan sát sơ đồ 3 và cho biết:
+ Tại sao phải phục tráng giống?
+ Quy trình sản xuất giống bằng hạt được tiến hành trong mấy năm? Nội dung công việc của từng năm là gì?
- Giáo viên giảng giải giống nguyên chủng, siêu nguyên chủng.
+ Giống nguyên chủng là giống có chất lượng cao được nhân ra từ giống s

Tài liệu đính kèm:

  • doccn7.doc