Giáo án Giáo dục công dân 12 - Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội

Bài 4

QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN

TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI (tiết 1)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực hôn nhân và gia đình.

2. Về kỹ năng

- Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.

3. Về thái độ

- Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân trong hôn nhân và gia đình và đấu tranh với các hành vi vi phạm quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình của công dân.

II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH

Năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.

III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC

- Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp thảo luận lớp, phương pháp trực quan kết hợp với phương pháp vấn đáp.

- Xử lý tình huống.

- Kỹ thuật đặt câu hỏi.

 

doc 8 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 2179Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Giáo dục công dân 12 - Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 9 - PPCT 	Ngày soạn 28/10/2017
Bài 4
QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN
TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI (tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
2. Về kỹ năng 
- Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
3. Về thái độ
- Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân trong hôn nhân và gia đình và đấu tranh với các hành vi vi phạm quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình của công dân.
II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH
Năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
- Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp thảo luận lớp, phương pháp trực quan kết hợp với phương pháp vấn đáp.
- Xử lý tình huống.
- Kỹ thuật đặt câu hỏi.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa GDCD lớp 12, sách chuẩn kiến thức, kỹ năng môn GDCD.
- Máy chiếu đa năng, video.
Hoạt động của Giáo viên - Học sinh
Nội dung cơ bản của bài học
1. Khởi động: 
- Phương pháp: Phương pháp trực quan kết hợp với vấn đáp.
- Tìm hiểu về vấn đề bạo hành trong hôn nhân và gia đình.
- Thời gian: 5 phút.
a. Mục tiêu:
- Kích thích học sinh tìm hiểu những kiến thức đã biết về bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
- Rèn luyện năng lực tư duy phê phán cho học sinh.
b. Cách tiến hành: 
- Giáo viên cho học sinh xem 1 đoạn video:
“Bạo hành trong gia đình” của VTC14
- Giáo viên nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về nội dung của đoạn video vừa xem? 
- Giáo viên gọi 2 - 3 học sinh trả lời.
- Giáo viên gợi mở: Nội dung đoạn video nói về là hành vi sử dụng bạo lực trong gia đình, đây là hành vi vi phạm pháp luật.
Vậy cần phải làm gì để các mối quan hệ trong gia đình được bình đẳng và hạn chế, khắc phục được tình trạng bạo lực trong hôn nhân và gia đình , chúng ta cùng tìm hiểu nội dung thứ nhất của bài học. 
2. Hoạt động hình thành kiến thức: 
Hoạt động 1: 
- Phương pháp: Xử lý tình huống, thảo luận lớp kết hợp với kỹ thuật đặt câu hỏi.
- Tìm hiểu thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
- Thời gian: 10 phút.
a. Mục tiêu: 
- Học sinh nêu được thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình; có thái độ không đồng tình trước hành vi vi phạm bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
- Rèn luyện năng lực giao tiếp và năng lực giải quyết vấn đề. 
b. Cách tiến hành:
- Giáo viên nêu câu hỏi: Em hãy nhắc lại khái niệm hôn nhân và gia đình đã học ở lớp 10.
- Giáo viên gọi 1 - 2 học sinh trả lời.
- Giáo viên nêu tình huống:
Hoa và Huy là chị em song sinh, đang học lớp 9. Nhà Hoa nghèo, bố Hoa có ý định cho Hoa nghỉ học, đi làm vì bố cho rằng Huy là con trai thì cần học hành đỗ đạt cao, con gái chỉ cần đến tuổi lấy chồng. Thấy vậy mẹ Hoa không đồng ý. Nhưng bố Hoa bảo “Bà là vợ, tôi quyết gì bà phải nghe theo”
Câu hỏi: Theo em quan điểm của bố Hoa đúng hay sai? Vì sao? 
- Học sinh thảo luận lớp về tình huống
- Giáo viên nêu tiếp câu hỏi để thảo luận: Em biết bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là gì?
- Giáo viên chính xác hóa ý kiến của học sinh.
c. Kết luận:
- Hôn nhân là cuộc sống vợ chồng sau khi đã kết hôn; Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của pháp luật.
- Quan điểm của bố Hoa là sai vì chồng phải tôn trọng ý kiến của vợ, bố không được phân biệt đối xử giữa con trai và con gái trong gia đình.
- Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
Giáo viên chuyển ý: Hẳn trong mỗi chúng ta đều có một gia đình để yêu thương vậy để có hạnh phúc từ bầu không khí yêu thương trong gia đình thì mỗi thành viên phải có những quyền và nghĩa vụ như thế nào chúng ta sẽ tìm hiểu phần (b).
1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
a. Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
Hoạt động 2: 
- Phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với phương pháp vấn đáp.
- Tìm hiểu nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
- Thời gian: 20 phút
a. Mục tiêu:
- Học sinh trình bày được nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực hợp tác.
b. Cách tiến hành:
- Giáo viên yêu cầu học sinh xem sách giáo khoa và nêu những nội dung cơ bản của bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
- Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm: 
+ Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm
* Nhóm 1: Bình đẳng giữa vợ và chồng trong gia đình được thể hiện ở những nọi dung cơ bản nào? Cho ví dụ?
* Nhóm 2: Bình đẳng giữa cha mẹ và con được thể hiện ở những nội dung cơ bản nào? Cho ví dụ?
* Nhóm 3: Bình đẳng giữa ông bà và cháu được thể hiện như thế nào? Cho ví dụ?
* Nhóm 4: Bình đẳng giữa anh chị em trong gia đình thể hiện như thế nào? Cho ví dụ?
+ Giáo viên yêu cầu: Các nhóm làm việc trong 5 phút, cử nhóm trưởng và thư ký.
- Học sinh các nhóm thảo luận và làm việc theo nhóm.
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm bài, Giáo viên cho 1 - 5 học sinh nhận xét đánh giá và thống nhất đáp án.
- Giáo viên chính xác hóa đáp án của học sinh yêu cầu học sinh nêu thêm một số ví dụ khác.
Sản phẩm: Kết quả làm việc của nhóm học sinh.
c. Kết luận:
- Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình gồm 4 nội dung: 
* Bình đẳng giữa vợ và chồng
* Bình đẳng giữa cha mẹ và con
* Bình đẳng giữa ông bà và các
* Bình đẳng giữa anh chị em
- Giáo viên giới thiệu một số luật nhằm bảo vệ quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
- Giáo viên nêu ra 2 vụ án vi phạm quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
b. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
* Bình đẳng giữa vợ và chồng
- Trong quan hệ nhân thân: Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau; tôn trọng; giúp đỡ nhau. 
- Trong quan hệ tài sản: Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung thể hiện ở các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt 
* Bình đẳng giữa cha mẹ và con.
Cha mẹ phải thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con; Không được phân biệt đối xử giữa các con; Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ 
* Bình đẳng giữa ông bà và cháu
Đó là mối quan hệ hai chiều: Nghĩa vụ và quyền của ông bà nội, ông bà ngoại đối với cháu và bổn phận của cháu đối với ông bà nội, ông bà ngoại.
* Bình đẳng giữa anh chị em: Anh chị em có bổn phận yêu thương chăm sóc, đùm bọc và giúp đỡ nhau; có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, nuôi dưỡng nhau
3. Hoạt động luyện tập: 
- Thời gian: 05 phút.
- Phương pháp: Thảo luận lớp kết hợp với kỹ thuật đặt câu hỏi.
a. Mục tiêu:
- Luyện tập để học sinh củng cố những hiểu biết về bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
- Rèn luyện năng lực tự học của học sinh.
b. Cách tiến hành:
- Giáo viên giới thiệu trò chơi và luật chơi.
+ Trò chơi gồm 7 ô chữ hàng ngang và 1 ô chữ chính hàng dọc.
+ Mỗi học sinh được quyền lựa chọn một câu trả lời bất kỳ để tìm ra ô chữ chính. 
+ Ô chữ chính tìm ra trò chơi sẽ kết thúc
Câu hỏi:
 Câu1: Đây là quan hệ của 2 người sau khi kết hôn.
Câu 2: Để gia đình hạnh phúc mỗi gia đình chỉ nên có...?
Câu 3: Đây là quan hệ của hai người sau khi kết hôn.
Câu 4: Mọi công dân... trước pháp luật.
Câu 5: Hôn nhân phải được xây dựng trên cơ sở của điều này.
Câu 6: Tình yêu chân chính sẽ dẫn đến kết quả này.
Câu 7: Khi con người được thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần sẽ cảm thấy điều này.
- Giáo viên dẫn dắt học sinh tham gia trò chơi.
- Học sinh tham gia trò chơi.
* Sản phẩm: Kết quả làm việc của học sinh.
4. Hoạt động vận dụng:
- Phương pháp vấn đáp kết hợp với kỹ thuật đặt câu hỏi.
- Học sinh tự liên hệ bản thân, nhận diện xung quanh và chuẩn bị bài mới.
- Thời gian: 05 phút
* Mục tiêu:
- Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để nhận thức về bản thân và nhận xét về hành vi của những người xung quanh.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.
* Cách tiến hành:
a. Tự liên hệ: 
- Trong cuộc sống hàng ngày em đã thực hiện tốt nghĩa vụ của mình gia đình chưa? (Ví dụ: nghĩa vụ của con, cháu, anh chị em trong gia đình).
 - Nêu những nghĩa vụ mà em đã thực hiện tốt, những nghĩa vụ mà em chưa thực hiện tốt? Vì sao?
- Nên các biện pháp để thực hiện tốt nghĩa vụ của mình.
b. Nhận diện xung quanh: 
- Hãy nhận xét về việc thực hiện quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình của các thành viên trong gia đình em và một số người mà em biết.
- Giáo viên định hướng học sinh: Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân trong hôn nhân và gia đình.
- Học sinh chủ động thực hiện các yêu cầu trên.
c. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới.
- Học sinh đọc trước mục 2 bình đẳng trong lao động, bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội gồm 2 nội dung (Khái niệm bình đẳng trong lao động và nội dung bình đẳng trong lao động)
5. Hoạt động mở rộng: (1phút)
- Học sinh sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ nói về tình cảm trong gia đình ở môn văn học, hoặc tại trang 

Tài liệu đính kèm:

  • docBai 4 Quyen binh dang cua cong dan trong mot so linh vuc cua doi song xa hoi_12192303.doc