Giáo án Lịch sử 7 - Trường THCS Quang Trung

Phần một: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI TRUNG ĐẠI

Bài 1: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI PHONG KIẾN Ở CHÂUÂU

(Thời sơ – trung kì trung đại)

I.Mục tiêu:

1.Kiến thức: Quá trình hình thành xã hội phong kiến ở châu Âu, cơ cấu xã hội (bao gồm hai giai cấp cơ bản: lãnh chúa và nông nô). Hiểu khái niệm “lãnh địa phong kiến” và đặc trưng của lãnh địa. Tại sao thành thị trung đại xuất hiện? Kinh tế trong thành thị trung đại khác với kinh tế lãnh địa như thế nào?

2.Tư tưởng: Thông qua những sự kiện cụ thể, bồi dưỡng nhận thức cho học sinh về sự phát triển hợp quy luật của xã hội loài người từ xã hội chiếm hữu nô lệ sang xã hội phong kiến.

3.Kỹ năng: Biết sử dụng bản đồ châu Âu để xác định vị trí các quốc gia phong kiến. Biết vận dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để thấy rõ sự chuyển biến từ xã hội chiếm hữu nô lệ sang xã hội phong kiến.

4.Trọng tâm: Sự hình thành xã hội phong kiến châu Âu. Đặc trưng nền kinh tế lãnh địa có gì khác với kinh tế trong các thành thị trung đại.

II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

- GV: Tài liệu: SGK, SGV, Tư liệu lịch sử 7. Đồ dùng dạy học: Bản đồ châu Âu thời phong kiến. Một số tranh ảnh mô tả hoạt động tronh thành thị trung đại. Nhũng tư liệu đề cập tới chế độ chính trị, kinh tế, xã hội trong các lãnh địa phong kiến.

- HS: SGK, sách bài tập (hoặc sách thực hành).

 

doc 193 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 1083Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử 7 - Trường THCS Quang Trung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 xảy ra mất mùa, đói kém. Nhiều nông dân phải bán ruộng đất, vợ, con cho các quý tộc, địa chủ giàu có và biến thành nô tì, bị bóc lột nặng nề.
GV cho HS đọc đoạn in nghiêng trong SGK để thấy rõ thêm về tình hình kinh tế của nhà Trần cuối thế kỉ XIV.
Giảng: Vương hầu, quý tộc, nhà chùa, địa chủ nắm trong tay rất nhiều ruộng đất. Ruộng đất công ở các làng xã bị xâm lấn, khẩu phần ruộng đất của nông dân bị thu hẹp, đời sống ngày càng bấp bênh, cực khổ. Thế nhưng triều đình vẫn bắt dân nghèo mỗi năm phải nộp ba quan tiền thuế đinh.
GV nêu dẫn chứng: Vua Trần Dụ Tông bắt dân đào hồ lớn trong hoàng thành, chất đá giữa hồ là núi, bắt dân chở nước mặn từ biển đổ vào hồ nuôi hải sản. Tướng Trần Khánh Dư nói: “Tướng là chim ưng, dân là vịt, lấy vịt nuôi chim ưng có gì là lạ”.
GV: Cuộc sống của người dân ở cuối TK XIV như thế nào? à Đời sống bấp bênh, cực khổ.
Mục 2:
GV gọi HS đọc mục 2 SGK.
GV: Trước tình hình đời sống của người dân như vậy, vua quan nhà Trần đã làm gì? à Vua, quan, quý tộc nhà Trần vẫn lao vào cuộc sống ăn chơi sa đọa.
GV cho HS đọc đoạn chữ in nghiêng trong SGK.
Giảng: Quan lại, vương hầu quý tộc nhân đó thả sức ăn chơi xa hoa, bắt quân, dân xây dinh thực, chùa chiền liên miên. Trong triều, nhiều kẻ tham lam, nịnh thần làm rối loạn kỉ cương phép nước, triều chính bị lũng đoạn.
GV cho HS đọc đoạn chữ in nghiêng trong SGK.
Giảng: Chu Văn An, quan Tư nghiệp ở Quốc tử giám dâng sớ đề nghị chém 7 nịnh thần nhưng vua không nghe. Ông đã xin “treo mũ” từ quan.
GV: Việc làm của Chu Văn An đã chứng tỏ điều gì? à Ông là một vị quan thanh liêm, không vụ lợi, biết đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết.
GV: Tình hình của nhà Trần từ sau khi vua Trần Dụ Tông chết (1369) như thế nào? à Suy sụp hơn.
Giảng: Sau khi Dụ Tông mất, Dương Nhật Lễ lên nắm quyền chỉ lo vui chơi, hoang dâm và rượu chè, khiến cho tình hình đất nước càng trở nên rối loạn. Về đối ngoại, nhà Trần bất lực trong việc đối phó các cuộc tấn công của Cham-pa và yêu sách ngang ngược của nhà Minh khiến đời sống nhân dân càng khổ cực à nổi dậy khởi nghĩa.
GV: Vì sao các cuộc khởi nghĩa bùng nổ? à Bị áp bức bóc lột tàn tệ, nông dân, nô tì mâu thuẫn ngày càng sâu sắc với giai cấp thống trị. Bởi vậy, họ đã vùng dậy đấu tranh mạnh mẽ.
GV dùng lược đồ trình bày diễn biến các cuộc khởi nghĩa của nông dân và nô tì ở nửa cuối thế kỉ XIV và hướng dẫn HS lập bảng thống kê.
Năm khởi nghĩa
Lãnh đạo
Địa bàn hoạt động
1344-1360
Ngô Bệ
Yên Phụ (Hải Dương)
1379
Nguyễn Thanh
Nguyễn Kỵ
Nguyễn Bổ
Sông Chu (Thanh Hóa)
Nông Cống
Bắc Giang
1390
Phạm Sư Ôn
Quốc Oai (Hà Tây)
1399-1
00
Nguyễn Nhữ Cái
Sơn Tây, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang
Thảo luận: Các cuộc khởi nghĩa liên tiếp nổ ra vào cuối triều Trần đã báo hiệu điều gì? à Đó là những phản ứng mãnh liệt của nhân dân đối với nhà Trần, làm cho nhà Trần ngày càng thêm suy sụp.
1.Tình hình kinh tế:
- Từ nửa sau thế kỉ XIV, nhà Trần không còn quan tâm sản xuất.
- Nông dân bị mất mùa, đói kém, bị quý tộc, địa chủ bóc lột nặng nề.
à Đời sống bấp bênh, cực khổ.
2.Tình hình xã hội:
- Vua, quan, quý tộc ăn chơi sa đọa.
- Trong triều, nịnh thần làm rối loạn kỉ cương phép nước.
- Quân Chămpa và nhà Minh liên tục quấy phá.
- Đời sống nhân dân cực khổ à nổi dậy đấu tranh.
Các cuộc khởi nghĩa tiểu biểu: (lập bảng).
à Nhà Trần ngày càng suy sụp.
D.Củng cố: (4p)
•	Trình bày tóm tắt tình kinh tế-xã hội nước ta ở nửa sau thế kỉ XIV?
•	Các cuộc khỡi nghĩa liên tiếp nổ ra vào cuối triều Trần chứng tỏ điều gì?
E. Dặn dò:1p
•	Học bài 16. Làm bài tập.
•	Xem tiếp bài 16 phần II.
F: Điều chỉnh và bổ sung 
..
 Ngày tháng năm 2017 
 Ký duyệt 
Tuần: 16	Tiết 31
Ngày soạn:22/11/2017
 Bài 16: SỰ SUY SỤP CỦA NHÀ TRẦN CUỐI THẾ KỈ XIV
II.NHÀ HỒ VÀ CẢI CÁCH CỦA HỒ QUÝ LY
I.Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức: HS cần nắm được vương triều Trần bước vào thời kì suy sụp, nhà Hồ thay thế nhà Trần trong hoàn cảnh này là cần thiết. Nắm được mặt tích cực và hạn chế của cải cách Hồ Quý Ly.
2.Tư tưởng: Thấy sự thay thế của nhà Hồ đối với nhà Trần là điều đúng đắn để đưa đất nước phát triển. Đánh giá đúng Hồ Quý Ly là người yêu nước.
3.Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá nhân vật lịch sử.
4.Trọng tâm: Nhà Hồ và cải cách của Hồ Quý Ly.
II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Tài liệu: SGK, SGV, Tư liệu lịch sử 7. Đồ dùng dạy học: Tranh ảnh về các di tích của nhà Hồ
- HS: SGK, sách bài tập (hoặc sách thực hành).
III. Tiến trình dạy – học:
A. Ổn định tổ chức: 1p
B. Kiểm tra bài cũ: (5p)
Trình bày tóm tắt tình kinh tế-xã hội nước ta ở nửa sau thế kỉ XIV?
Các cuộc khỡi nghĩa liên tiếp nổ ra vào cuối triều Trần chứng tỏ điều gì?
C: Bài mới: (34p)
Giới thiệu bài mới: Cuối thế kỉ XIV, nhà Trần đã suy sụp, xã hội Đại Việt lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Trong hoàn cảnh lịch sử đó, Hồ Quý Ly đã lật đổ nhà Trần, thành lập nhà Hồ và thực hiện nhiều cải cách.
Hoạt động dạy – học
Kiến thức cần đạt
Mục 1:
GV gọi HS đọc mục 1 SGK.
GV: Cuối thế kỉ XIV, các cuộc đấu tranh của nhân dân diễn ra mạnh mẽ dẫn đến điều gì? Kết quả như thế nào? à Nhà nước suy yếu. Làng xã tiêu điều. Dân đinh giảm sút à Nhà Trần không còn đủ sức giữ vai trò của mình, nên sự sụp đổ là khó tránh khỏi.
Giảng: Năm 1400, Hồ Quý Ly phế truất vua Trần và lên làm vua, lập ra nhà Hồ. Ông xuất thân trong gia đình quan lại, có hai người cô lấy vua Trần, Hồ Quý Ly giữ chức vụ cao cấp nhất trong triều đình nhà Trần. Trước tình hình nhà Trần lung lay, ông đã quyết tâm thực hiện các biện pháp cải cách trên nhiều lĩnh vực để vực dậy đất nước.
GV cho HS đọc đoạn chữ in nghiêng giới thiệu về Hồ Quý Ly.
Mục 2:
GV gọi HS đọc mục 2 SGK.
GV: Về mặt chính trị, Hồ Quý Ly đã thực hiện những biện pháp gì?
+ Thay thế dần các võ quan cao cấp do quý tộc do quý tộc, tôn thất nhà Trần nắm giữ bằng những người không phải họ Trần thân cận với mình.
+ Đổi tên một số đơn vị hành chính cấp trấn và quy định cách làm việc của bộ máy chính quyền các cấp. Các quan ở triều đình phải về các lộ để nắm tình hình.
GV: Tại sao Hồ Quý Ly lại bỏ những quan lại họ Trần? à Vì sợ họ lật đổ ngôi vị của mình.
GV: Việc cử quan lại triều đình thăm hỏi đời sống của nhân dân có ý nghĩa gì? à Chứng tỏ đất nước dưới thời Hồ, triều đình rất quan tâm đến đời sống của nhân dân.
GV: Về kinh tế nhà Hồ đã thực hiện những chính sách nào? à Phát hành tiền giấy thay cho tiền đồng, ban hành chính sách “hạn điền”, quy định lại biểu thuế đinh, thuế ruộng.
GV cho HS đọc đoạn in nghiêng trong SGK và nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về các chính sách kinh tế của triều Hồ? à Phần nào làm cho nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng và đi lên.
GV: Về mặt xã hội, Hồ Quý Ly đã ban hành các chính sách gì? à Ban hành chính sách hạn chế số nô tì được nuôi của các vương hầu, quý tộc, quan lại. Những năm có nạn đói, nhà Hồ lệnh cho các quan địa phương đi khám xét, bắt nhà giàu thừa thóc phải bán cho dân đói và tổ chức nơi chữa bệnh cho dân.
GV: Nhà Hồ thực hiện chính sách hạn điền, hạn nô để làm gì? Tác dụng của chính sách này? à Nhằm hạn chế số lượng ruộng đất của các vương hầu, quý tộc, địa chủ, làm giảm bớt số lượng nô tì trong nước, tăng thêm số người sản xuất cho xã hội.
GV: Nhà Hồ đã đưa ra những chính sách gì về văn hoá, giáo dục? à Bắt các nhà sư dưới 50 tuổi phải hoàn tục, cho dịch sách chữ Hán ra chữ Nôm để dạy cho vua Trần và phi tần, cung nữ. Ông cũng sửa đổi cả chế độ thi cử, học tập, yêu cầu mọi người phải học.
GV: Về quốc phòng, nhà Hồ đã thực hiện những chính sách gì để bảo vệ đất nước? à Thực hiện một số biện pháp nhằm tăng cường củng cố quân sự và quốc phòng: Làm lại sổ đinh để tăng quân số, tích cực sản xuất vũ khí, chế tạo ra một số loại súng mới là súng thần cơ và làm ra một loại thuyền chiến mới gọi là lâu thuyền. Những nơi hiểm yếu đều có bố trí phòng thủ. Cho xây dựng một số thành kiên cố như thành Tây Đô ở Vĩnh Lộc-Thanh Hóa (thành nhà Hồ), thành Đa Bang (Hà Tây)
GV giới thiệu cho HS ảnh thành nhà Hồ.
GV: Em có nhận xét gì về chính sách quân sự, quốc phòng của Hồ Quý Ly? à Các chính sách này thể hiện ý chí kiên quyết bảo vệ Tổ quốc.
Mục 3:
GV gọi HS đọc mục 3 SGK.
Thảo luận: Em hãy nêu những mặt tiến bộ và hạn chế của cải cách Hồ Quý Ly?
+ Tác dụng, ý nghĩa: Thực hiện cải cách toàn diện, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, chứng tỏ Hồ Quý Ly là một nhà cải cách có tài và là người yêu nước thiết tha. Góp phần hạn chế tệ tập trung ruộng đất của giai cấp quý tộc, địa chủ, làm suy yếu thế lực của quý tộc tôn thất nhà Trần, tăng nguồn thu nhập của nhà nước và tăng cường quyền lực của nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Cải cách văn hóa, giáo dục có nhiều tiến bộ.
+ Hạn chế: Một số chính sách chưa triệt để (gia nô, nô tì chưa được giải phóng thân phận), chưa phù hợp với tình hình thực tế. Chính sách cải cách cũng chưa giải quyết được những yêu cầu bức thiết của cuộc sống đông đảo nhân dân.
1.Nhà Hồ thành lập (1400):
- Năm 1400, Hồ Quý Ly phế truất vua Trần và lên ngôi vua à Nhà Hồ thành lập.
- Quốc hiệu Đại Việt đổi thành Đại Ngu.
2.Những biện pháp cải cách của Hồ Quý Ly:
a)Chính trị:
- Cải tổ hàng ngũ võ quan.
- Cải cách bộ máy chính quyền các cấp.
b)Kinh tế, tài chính:
- Phát hành tiền giấy.
- Ban hành chính sách hạn điền.
- Quy định lại thuế đinh, thuế ruộng.
c)Xã hội:
Ban hành chính sách “hạn nô”.
d)Văn hóa, giáo dục:
- Giảm bớt sư tăng.
- Dịch sách chữ Hán ra chữ Nôm.
- Yêu cầu mọi người phải học.
e)Quân sự:
Thực hiện một số biện pháp tăng cường, củng cố quân sự, quốc phòng.
3.Ý nghĩa, tác dụng của cải cách Hồ Quý Ly:
a)Ý nghĩa, tác dụng:
- Hạn chế tập trung ruộng đất vào tay quý tộc, địa chủ.
- Tăng nguồn thu nhập nhà nước.
- Tăng cường quyền lực nhà nước quân chủ.
b)Hạn chế:
- Chưa triệt để, chưa phù hợp tình hình thực tế.
- Chưa giải quyết được những yêu cầu bức thiết của nhân dân.
D.Củng cố: (4p)
Nhà Hồ được thành lập trong hoàn cảnh nào?
Trình bày tóm tắt các chính sách cải cách của Hồ Quý Ly?
Nêu ý nghĩa và tác dụng của các chính sách của Hồ Quý Ly?
E.Dặn dò( 1p)
Học bài 16 phần II. Làm bài tập.
Chuẩn bị bài 17.
F: Điều chỉnh và bổ sung 
Tiết: 32 Bài 17: ÔN TẬP CHƯƠNG II VÀ CHƯƠNG III
I.Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức: Giúp HS củng cố những kiến thức cơ bản về lịch sử dân tộc thời Lý, Trần, Hồ (1009 – 1400). Nắm được những thành tựu chủ yếu về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá của Đại Việt ở thời Lý, Trần, Hồ.
2.Tư tưởng: Củng cố, nâng cao cho HS lòng yêu nước, niềm tự hào và tự cường dân tộc, biết ơn tổ tiên để noi gương, học tập.
3.Kỹ năng: Giúp HS biết sử dụng bản đồ, quan sát phân tích tranh ảnh, lập bảng thống kê, trả lời câu hỏi.
4.Trọng tâm: Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thời Lý-Trần.
II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Tài liệu: SGK, SGV, Tư liệu lịch sử 7. Đồ dùng dạy học: Lược đồ Đại Việt thời Lý, Trần, Hồ. Lược đồ các cuộc kháng chiến chống Tống, Mông – Nguyên. Một số ảnh về văn hoá, nghệ thuật thời Lý, Trần, Hồ (ảnh về đồ gốm và ảnh “Di tích thành nhà Hồ”).
- HS: SGK, sách bài tập (hoặc sách thực hành).
III. Tiến trình dạy – học:
A. Ổn định tổ chức: 1p
B. Kiểm tra bài cũ: (5p)
Nhà Hồ được thiết lập trong hoàn cảnh nào?
Trình bày tóm tắt các chính sách cải cách của Hồ Quý Ly?
Nêu ý nghĩa và tác dụng của các chính sách của Hồ Quý Ly?
C: Bài mới: (34p)
Giới thiệu bài mới: Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, ba triều đại Lý, Trần, Hồ thay nhau lên nắm chính quyền. Đó là giai đoạn lịch sử hào hùng vẻ vang của dân tộc ta. Nhìn lại cả một chặng đường lịch sử, chúng ta có quyền tự hào về truyền thống đấu tranh anh dũng của dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chúng ta cùng nhau ôn lại chặng đường lịch sử hào hùng ấy.
Hoạt động dạy – học
Kiến thức cần đạt
Mục 1:
GV: Thời Lý-Trần, nhân dân ta đã phải đương đầu với những cuộc xâm lược nào? (Thời gian? Lực lượng quân xâm lược?)
GV sử dụng bảng thống kê và hướng dẫn HS hoàn thành.
- Thời gian xâm lược.
- Triều đại xâm lược.
- Lực lượng quân xâm lược.
Mục 2:
GV: Diễn biến các cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý, chống Mông-Nguyên thời Trần?
GV lập bảng thống kê và hướng dẫn HS hoàn thành theo các mục:
- Thời gian bắt đầu và kết thúc của mỗi cuộc kháng chiến.
- Đường lối chống giặc trong mỗi cuộc kháng chiến.
- Những gương tiêu biểu về lòng yêu nước, bất khuất trong mỗi cuộc kháng chiến.
- Một vài ví dụ về tinh thần đoàn kết đánh giặc trong mỗi cuộc kháng chiến của dân tộc.
- Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của những cuộc kháng chiến thời Lý – Trần.
1.Thời Lý-Trần, nhân dân ta phải đương dầu với những cuộc xâm lược nào?
Bảng thống kê (bảng 1).
2.Diễn biến các cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý, chống Mông-Nguyên thời Trần.
Bảng thống kê (bảng 2).
Bảng 1:
Thời gian
Triều đại xâm lược
Lực lượng xâm lược
1076-1077
Nhà Tống
- 10 vạn bộ binh, 1 vạn ngựa, 20 vạn dân phu. Có quân thủy tiếp ứng.
- Quách Quỳ, Triệu Tiết, Hoà Mâu chỉ huy.
1258
Mông Cổ
3 vạn quân do Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy.
1285
Nhà Nguyên
50 vạn quân do Thoát Hoan chỉ huy
1287-1288
Nhà Nguyên
30 vạn quân do Thoát Hoan chỉ huy. Hàng trăm thuyền chiến, đoàn thuyền lương.
Bảng 2:
Triều đại
Chống xâm lược Tống
Chống xâm lược Mông - Nguyên
Thời gian
1075 – 1077
1258 - 1288
Đường lối
- Tiến công để tự vệ
- Tận dụng sức mạnh đoàn kết của các dân tộc.
- Lập phòng tuyến Như Nguyệt để đánh địch.
- Kết thúc chiến tranh bằng chủ động giảng hoà.
- Chủ động rút lui để bảo vệ toàn lực lượng.
- Thực hiện vườn không nhà trống.
- Tổng phản công đánh giặc khi thời cơ đến.
Gương yêu nước tiêu biểu
- Lý Thường Kiệt.
- Tông Đản.
- Lý Kế Nguyên.
- Trần Thủ Độ. Trần Hưng Đạo.
- Trần Quốc Toản, Trần Quang Khải.
- Trần Bình Trọng, Trần Khánh Dư.
Đoàn kết chống giặc
¯ Quân dân hợp sức:
 + Bí mật tiến công đất Tống.
 + Xây dựng phòng tuyến Như Nguyệt.
¯ Gả công chúa, ban chức tước cho các tù trưởng.
- Hội nghị Bình than.
- Hội nghị Diên Hồng.
Nguyên nhân thắng lợi
- Sự đoàn kết các dân tộc.
- Sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của các tướng lĩnh
- Tinh thần chiến đấu dũng cảm quân ta.
- Sư ủng hộ của nhân dân.
Ý nghĩa lịch sử
- Nền độc lập, tự chủ của Đại Việt được bảo vệ.
- Nhà Tống từ bỏ mộng xâm lược.
- Nền độc lập, chủ quyền quốc gia được bảo vệ.
- Góp phần xây đắp truyền thống quân sự Việt Nam.
- Bài học quý gia về đoàn kết dân tộc.
- Làm thất bại mưu đồ bành trướng của nhà Nguyên.
D.Củng cố: (4p)
Lập bảng hệ thống các sự kiện quan trọng về diễn biến 2 cuộc kháng chiến chống Tống và Mông-Nguyên?
E.Dặn dò:(1p)
Ôn bài theo hệ thống bảng thống kê. Làm bài tập trong SGK.
Xem trước bài 18.
F: Điều chỉnh và bổ sung 
 Ngày tháng năm 2017 
 Ký duyệt 
Tuần: 17	
Ngày soạn: 28/11/2017
Tiết: 33	
Chương IV: ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (THẾ KỈ XV-ĐẦU THẾ KỈ XVI)
Bài 18: CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÀ HỒ VÀ PHONG TRÀO
KHỞI NGHĨA CHỐNG QUÂN MINH ĐẦU THẾ KỈ XV
I.Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức: Giúp HS nắm được những nét chính về cuộc xâm lược của quân Minh và sự thất bại nhanh chóng của nhà Hồ mà nguyên nhân thất bại là do đường lối sai lầm, không dựa vào nhân dân. Thấy được chính sách đô hộ tàn bạo của nhà Minh và các cuộc khởi nghĩa chống quân Minh đầu thế kỉ XV.
2.Tư tưởng: Nâng cao cho HS lòng căm thù quân xâm lược tàn bạo, niềm tự hào về truyền thống yêu nước, đấu tranh bất khuất của dân tộc.
3.Kỹ năng: Rèn luyện cho HS kĩ năng sử dụng bản đồ khi học bài, trình bày bài học.
4.Trọng tâm: Chính sách cai trị của nhà Minh. Những cuộc khởi nghĩa của quý tộc nhà Trần.
II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Tài liệu: SGK, SGV, Tư liệu lịch sử 7. Đồ dùng dạy học: Lược đồ các cuộc khởi nghĩa đầu thế kỉ XV.
- HS: SGK, sách bài tập (hoặc sách thực hành).
III. Tiến trình dạy – học:
A. Ổn định tổ chức: 1p
B. Kiểm tra bài cũ: (5p)
Thời Lý, Trần, nhân dân ta phải đương dầu với những cuộc xâm lược nào?
Diễn biến các cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý, chống Mông – Nguyên thời Trần.
C: Bài mới: (34p)
Giới thiệu bài mới: Từ đầu thế kỉ XV, khi nhà Hồ lên nắm chónh quyền, Hồ Quý Ly đã đưa hàng loạt chính sách nhằm làm thay đổi đất nước. Tuy nhiên, một số chính sách đã không được lòng dân, không được nhân dân ủng hộ vì vậy việc cai trị đất nước của nhà Hồ gặp nhiều khó khăn. Giữa lúc đó, nhà Minh ồ ạt xâm lược nước ta.
Hoạt động dạy – học
Kiến thức cần đạt
Mục 1:
GV gọi HS đọc mục 1 SGK.
Giảng: Tháng 11-1406, lấy cớ nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần, nhà Minh đã huy động một lực lượng lớn gồm 20 vạn quân cùng hàng chục vạn dân phu, do tướng Trương Phụ cầm đầu, chia làm hai cánh tràn vào biên giới nước ta.
GV: Có phải quân Minh kéo vào xâm lược nước ta là do nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần không? Vì sao? à Quân Minh chỉ mượn cớ khôi phục nhà Trần để xâm lược nước ta.
GV dùng lược đồ tường thuật cho HS về cuộc xâm lược của nhà Minh: Quân xâm lược Minh tràn qua biên giới ở Lạng Sơn, nhà Hồ chống cự không được phải lui về bờ nam sông Nhị (sông Hồng), cố thủ ở thành Đa Bang (Ba Vì-Hà Tây). Cuối tháng 1-1407, quân Minh chiếm Tây Đô, nhà Hồ chạy về Hà Tĩnh. Tháng 6-1407, cha con Hồ Quý Ly bị bắt và đưa về Trung Quốc. Cuộc kháng chiến của nhà Hồ thất bại
Thảo luận: Vì sao cuộc kháng chiến thất bại nhanh chóng? à Lực lược quân Minh quá mạnh. Quân ta chưa chuẩn bị chu đáo. Không đoàn kết được toàn dân (liên hệ các cuộc kháng chiến thời Lý-Trần).
GV nêu câu nói của Hồ Nguyên Trừng “Tôi không sợ đánh mà chỉ sợ lòng dân không theo”.
Mục 2:
GV gọi HS đọc mục 2 SGK.
Giảng: Sau khi đánh bại nhà Hồ, nhà Minh đã thiết lập chính quyền thống trị trên đất nước ta và áp dụng một chính sách áp bức rất hà khắc.
GV: Hãy nêu các chính sách cai trị của nhà Minh trên đất nước ta về:
+ Chính trị: Nhà Minh biến nước ta thành quận, huyện của Trung Quốc như thời Bắc thuộc, thiết lập chính quyền thống trị trên khắp nước ta, Xóa bỏ quốc hiệu của ta, đổi thành quận Giao Chỉ và sáp nhập vào Trung Quốc. Thi hành chính sách đồng hóa và bóc lột nhân dân ta tàn bạo
+ Kinh tế: Đặt ra hàng trăm thứ thuế nặng nề, bắt phụ nữ, trẻ em đưa về Trung Quốc bán làm nô tì.
+ Văn hóa: Cưỡng bức dân ta phải bỏ phong tục tập quán của mình, thiêu hủy phần lớn sách quý của nước ta và mang về Trung Quốc nhiều sách có giá trị.
GV cho HS đọc đoạn in nghiêng trong SGK để thấy rõ hơn về sự tàn bạo của nhà Minh.
GV: Em có nhận xét gì về các chính sách cai trị của nhà Minh đối với nước ta? à Các chính sách vô cùng thâm độc và tàn bạo.
GV: Tất cả các chính sách cai trị của nhà Minh nhằm mục đích gì? à Chúng muốn dân tộc ta phải lệ thuộc vào chúng (Đồng hoá, nô dịch).
Mục 3:
GV gọi HS đọc mục 3 SGK.
GV: Ngay sau khi cuộc kháng chiến của nhà Hồ thất bại, phong trào đấu tranh của nhân dân diễn ra như thế nào? à Nổi dậy khởi nghĩa ở nhiều nơi.
Giảng: Trong số các khởi nghĩa chống quân Minh đô hộ lúc bấy giờ có hai cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi và cuộc khởi nghĩa của Trần Quý Khoáng.
GV dùng lược đồ tường thuật về cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi: Trần Ngỗi là con vua Trần Nghệ Tông. Tháng 10-1407, ông được tôn làm minh chủ, phất cờ khởi nghĩa ở Yên Mô (Ninh Bình), tự xưng là Giản Định hoàng đế. Đầu năm 1408, Trần Ngỗi kéo quân vào Nghệ An, được Đặng Tất ở Hóa Châu (Thừa Thiên-Huế) và Nguyễn Cảnh Chân-trước làm quan ở Thăng Hoa (Quảng Nam) hưởng ứng. Tháng 12-1408, nghĩa quân đánh tan 4 vạn quân Minh ở Bô Cô (Nam Định). Từ đó, thanh thế nghĩa quân vang dậy, nhiều người từ các nơi kéo về theo nghĩa quân.
GV: Kết quả của cuộc khởi nghĩa? à Thất bại.
GV: Vì sao cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi thất bại? à Sau chiến thắng Bô Cô, Trần Ngỗi nghe lời gièm pha đã giết hại hai tướng Đặng Tất và Nguyễn Cảnh Chân, khiến lòng quân chán nán à cuộc khởi nghĩa tan rã dần.
Giảng: Sau khi Đặng Tất, Nguyễn Cảnh Chân bị Trần Ngỗi giết chết, con trai của hai ông là Đặng Dung và Nguyễn Cảnh Dị cùng nhiều nghĩa quân bỏ vào Nghê An, đưa Trần Quý Khoáng (cháu vua Trần Nghệ Tông) lên ngôi vua, lấy hiệu là Trùng Quang đế và phát động khởi nghĩa.
GV dùng lược đồ tường thuật diễn biến cuộc khởi nghĩa: Cuộc khởi nghĩa phát triển nhanh chóng ở các vùng từ Thanh Hóa vào đến Hóa Châu. Giữa năm 1411, quân Minh được tăng viện binh, mở cuộc tấn công vào Thanh Hóa, nghĩa quân rút vào Thuận Hóa. Tháng 8-1413, quân Minh đánh vào Thuận Hóa, nghĩa quân tan rã dần. Trần Quý Khoáng, Đặng Dung, Nguyễn Cảnh Dị lần lượt bị bắt. Cuộc khởi nghĩa thất bại.
Thảo luận:
+ Các cuộc khởi nghĩa có ý nghĩa như thế nào? à Tuy thất bại nhưng các cuộc khởi nghĩa đó được coi là ngọn lửa nuôi dưỡng tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
+ Nguyên nhân thất bại của các cuộc khởi nghĩa? à Do thiếu sự liên kết, chưa tạo nên một phong trào chung, nội bộ những người lãnh đạo có mâu thuẫn.
1.Cuộc xâm lược của quân Minh và sự thất bại của nhà Hồ:
- Tháng 11-1406, 20 vạn quân Minh xâm lược nước ta.
- Tháng 4-1407, quân Minh chiếm Tây Đô.
- Tháng 6-1407, Hồ Quý Ly bị bắt. Cuộc kháng chiến thất bại.
2.Chính sách cai trị của nhà Minh:
- Chính trị: Xóa bỏ quốc hiệu nước ta, sát nhập vào Trung Quốc.
- Kinh tế: Đặt ra hàng trăm thứ thuế. Bắt phụ nữ và trẻ em về Trung Quốc làm nô tì.
- Văn hóa: Thi hành chính sách đồng hóa ngu dân.
3.Những cuộc khởi nghĩa của quý tộc nhà Trần:
a)Khởi nghĩa Trần Ngỗi (1407-1409):
- Tháng 10-1407, Trần Ngỗi được tôn làm minh chủ, tự xưng là Giản Định đế.
- Tháng 12-1408, nghĩa quân đánh thành Bô Cô (Nam Định).
- Năm 1409, cuộc khởi nghĩa thất bại.
b)Khởi nghĩa Trần Quý Khoáng (1409-1414):
- Năm 1409, Trần Quý Khoáng lên ngôi, hiệu là Trùng Quang đế.
- Cuộc khởi nghĩa phát triển từ Thanh Hóa đến Hóa Châu.
- Tháng 8-1413, cuộc khởi nghĩa bị đàn áp.
D.Củng cố: (4p)
Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến của nhà Hồ chống quân Minh xâm lược?
Nêu các chính sách cai trị của nhà Minh đối với nước ta?
Trình bày nguyên nhân bùng nổ, đặc điểm và nguyên nhân thất bại các cuộc khởi nghĩa của quý tộc Trần? Nêu ý nghĩa lịch sử của các cuộc khởi nghĩa đó?
E.Dặn dò:(1p)
Học bài 18. Làm bài tập.
Ôn lại bài cũ, chuẩn bị cho tiết bài tập.
F: Điều chỉnh và bổ sung
.
..
Tiết 34 Làm bài tập lịch sử phần chương III
I.Mục tiêu :
1.Kiến thức: Hệ thống kiến thức về lịch sử chương III
2.Tư tưởng: Biết tổng hợp, khái quát các sự kiện thông qua hệ thống bài tập.
3.Kỹ năng: Giáo

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an ca nam_12212485.doc