Giáo án môn Đại số 7 - Tiết 32: Mặt phẳng tọa độ

I.MỤC TIÊU: học xong tiết này HS cần đạt được chuẩn KTKN sau:

1. Kiến thức: - Thấy được sự cần thiết phải dùng cặp sốđể xác định vị trí một điểm trên mặt phẳng, biết vẽ hệ trục tọa độ.

- Thấy được mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn.

2. Kĩ năng: - Biết xác định 1 điểm trên mặt phẳng tọa độ khi biết tọa độ của nó.

3. Thái độ - Chú ý nghe giảng và làm theo các yêu cầu của giáo viên.

 Tích cực trong học tập, có ý thức trong nhóm.

II. KỶ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC:

 - Kỷ năng so sánh, kỷ năng xác định giá trị sống và kỷ năng tự nhận thức.

 

doc 3 trang Người đăng phammen30 Lượt xem 907Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Đại số 7 - Tiết 32: Mặt phẳng tọa độ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 32
 §6. MẶT PHẲNG TỌA ĐỘ
+ Ngày soạn: 08/12/2013 
+ Ngày dạy: 12/12/2013 
I.MỤC TIÊU: học xong tiết này HS cần đạt được chuẩn KTKN sau:
1. Kiến thức: - Thấy được sự cần thiết phải dùng cặp sốđể xác định vị trí một điểm trên mặt phẳng, biết vẽ hệ trục tọa độ.
- Thấy được mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn.
2. Kĩ năng: - Biết xác định 1 điểm trên mặt phẳng tọa độ khi biết tọa độ của nó.
3. Thái độ - Chú ý nghe giảng và làm theo các yêu cầu của giáo viên.
 Tích cực trong học tập, có ý thức trong nhóm.
II. KỶ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC:
 - Kỷ năng so sánh, kỷ năng xác định giá trị sống và kỷ năng tự nhận thức.
III.CHUẨN BỊ:
1. Thầy : SGK, bảng phụ, phấn mầu.
2. Trò : SGK, bảng nhóm, thước kẻ.
IV. PHƯƠNG PHÁP:
- Thuyết trình, nêu giải quyết vấn đề. Vấn đáp gợi mở.
V. CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
1. Ổn định: 
2. Kiểm tra: 
Khi nào đại lượng y được gọi là hàm số của đại lượng x?
3.Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ.
NỘI DUNG
HĐ1.Đặt vấn đề.
*GV  : Yêu cầu học sinh đọc ví dụ 1 và ví dụ 2 trong SGK – trang 65.
*HS : Thực hiện. 
*GV : Nhận xét và khẳng định : 
Trong toán học, để xác định vị trí của một điểm trên mặt phẳng tọa độ người ta thường dùng một cặp gồm hai số.
HĐ2.Mặt phẳng tọa độ.
*GV : Giới thiệu:
Trên mặt phẳng, ta vẽ hai trục số Ox , Oy vuông góc với nhau và cắt tại gốc của mỗi trục. Khi đó ta có hệ trục tọa độ Oxy.
trong đó:
Ox, Oy gọi là các trục tọa độ.
Ox gọi là trục hoành.
Oy gọi là trục tung.
Giao điểm O gọi là gốc tọa độ.
Mặt phẳng có hệ trục tọa độ Oxy gọi là mặt phẳng tọa độ Oxy.
- Hai trục tọa độ chia mặt phẳng thành bốn góc: Góc phần tư thứ I, II, III, IV.
*HS : Chú ý nghe giảng và ghi bài. 
*GV : Đưa ra chú ý:
Các đơn vị dài trên hai trục tọa độ được chọn bằng nhau.
*HS :Chú ý nghe giảng và ghi bài. 
HĐ3.Tọa độ của một điểm trong mặt phẳng độ.
*GV : - Vẽ hệ trục tọa độ Oxy.
 - Vẽ một đường thẳng đi qua vạch số 3 và song song với trục Ox.
 - Vẽ một đường thẳng đi qua vạch số 1,5 song song với trục Oy.
Từ đó có nhận xét gì về giao điểm của hai đường thẳng này ?.
*HS : Thực hiện. 
*GV : Nhận xét và khẳng định : 
Ta thấy giao điểm của hai đường thẳng này là điểm P có tung độ là 3 và hoành độ là 1,5. 
ta nói cặp số (1,5; 3) gọi là tọa độ của điểm P.
- Thế nào tạo độ của một điểm ?.
*HS : Chú ý nghe giảng và trả lời.
*GV : Nhận xét. 
 Yêu cầu học sinh làm ?1.
Vẽ một hệ trục tọa độ Oxy (trên giấy kẻ ô vuông) và đánh dấu vị trí của các điểm P, Q lần lượt có tọa độ là ( 2; 3); (3; 2).
*HS : Thực hiện. 
*GV : Nhận xét. 
Trên mặt phẳng tọa độ:
-Mỗi điểm xác định được bao nhiêu cặp số (x0; y0).
- Mỗi cặp số (x0; y0) xác định được bao nhiêu điểm ?.
*HS :Trả lời. 
*GV : Nhận xét và khẳng định : 
Trên mặt phẳng tọa độ:
- Mỗi điểm M xác định được một cặp số 
(x0; y0). Ngược lại, mỗi cặp số (x0; y0) xác định được một điểm M.
Cặp số (x0; y0) gọi là tọa độ của điểm M, x0 là hoành độ và y0 là tung độ của điểm M.
 Điểm M có tọa độ (x0; y0) được kí hiệu là M(x0; y0).
*HS  : Chú ý nghe giảng và ghi bài. 
*GV  : Yêu cầu học sinh làm ?2.
Viết tọa độ góc O.
 1. Đặt vấn đề.
Ví dụ 1:
Tọa độ của mũi Cà Mau:
Ví dụ 2 :
 Vị trí chỗ ngồi trong rạp của người có tấm vé.
2. Mặt phẳng tọa độ.
I
II
III
O
IV
x
y
Trên mặt phẳng, ta vẽ hai trục số Ox , Oy vuông góc với nhau và cắt tại gốc của mỗi trục. Khi đó ta có hệ trục tọa độ Oxy.
Trong đó:
- Ox, Oy gọi là các trục tọa độ.
- Ox gọi là trục hoành.
- Oy gọi là trục tung.
- Giao điểm O gọi là gốc tọa độ.
- Mặt phẳng có hệ trục tọa độ Oxy gọi là mặt phẳng tọa độ Oxy.
- Hai trục tọa độ chia mặt phẳng thành bốn góc: Góc phần tư thứ I, II, III, IV.
P(1,5; 3)
O
3
2
1
2
1
y
x
3.Tọa độ của một điểm trong mặt phẳng độ.
Ví dụ:
*Nhận xét. 
Ta thấy giao điểm của hai đường thẳng này là điểm P có tung độ là 3 và hoành độ là 1,5. 
Ta nói cặp số (1,5; 3) gọi là tọa độ của điểm P.
?1
y
x
2
Q(3;2)
P(2;3)
2
3
O
3
1
1
*Kết luận:
Trên mặt phẳng tọa độ:
- Mỗi điểm M xác định được một cặp số 
(x0; y0). Ngược lại, mỗi cặp số (x0; y0) xác định được một điểm M.
- Cặp số (x0; y0) gọi là tọa độ của điểm M, x0 là hoành độ và y0 là tung độ của điểm M.
- Điểm M có tọa độ (x0; y0) được kí hiệu là M(x0; y0).
?2. Tọa độ của O (0 ;0)
4. Củng cố: 
- Toạ độ một điểm thì hoành độ luôn đứng trước, tung độ luôn đứng sau
- Mỗi điểm xác định một cặp số, mỗi cặp số xá định một điểm
- Làm bài tập 32 (tr67 - SGK) M(-3; 2) N(2; -3) Q(-2; 0)
- Làm bài tập 33 (tr67 - SGK) Lưu ý: 
5. Hướng dẫn về nhà : 
- Biết cách vẽ hệ trục Oxy
- Làm bài tập 33, 34, 35 (tr68 - SGK); bài tập 44, 45, 46 (tr50 - SBT)
* Lưu ý: Khi vẽ điểm phải vẽ mặt phẳng tọa độ trên giấy ôli hoặc các đường kẻ song song phải chính xác.
VI. RÚT KINH NGIỆM:
	............................... 
	............................... 
	............................... 	............................... 	............................... 
	............................... 

Tài liệu đính kèm:

  • docChuong_II_6_Mat_phang_toa_do.doc