I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
-HS biết: Nguồn hidrocacbon trong thiên nhiên, cách khai thác và phương pháp điều chế chúng.
-HS hiểu: Vì sao dầu mỏ có mùi khó chịu? Tại sao dầu mỏ không có nhiệt độ sôi nhất định? Tại sao khí thiên nhiên và khí mỏ dầu được dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện?
-HS vận dụng: Biết phân biệt thành phần khí thiên nhiên, khí dầu mỏ. Khí lò cốc , giải thích ý nghĩa quá trình chế biến hóa học các sản phẩm chưng cất phân đoạn dầu mỏ ( crackinh và rifominh).
Ngày soạn: Ngày giảng: :...../ ./2013 Tiết 68: Bài 37: NGUỒN HIDROCACBON THIÊN NHIÊN I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC: -HS biết: Nguồn hidrocacbon trong thiên nhiên, cách khai thác và phương pháp điều chế chúng. -HS hiểu: Vì sao dầu mỏ có mùi khó chịu? Tại sao dầu mỏ không có nhiệt độ sôi nhất định? Tại sao khí thiên nhiên và khí mỏ dầu được dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện? -HS vận dụng: Biết phân biệt thành phần khí thiên nhiên, khí dầu mỏ. Khí lò cốc , giải thích ý nghĩa quá trình chế biến hóa học các sản phẩm chưng cất phân đoạn dầu mỏ ( crackinh và rifominh). II/ CHUẨN BỊ: - GV Tranh ảnh, tư liệu về các giếng dầu, mỏ than và các sản phẩm được chế biến từ dầu mỏ. HS: Tìm hiểu các thông tin liên quan đến bài học. III/PHƯƠNG PHÁP: Trực quan, đàm thoại, phát vấn. IV/ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN: 1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, nắm tình hình lớp. 2/ Kiểm tra bài cũ: Bài tập SGK. 3/ Học bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 1: I. DẦU MỎ GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, cho biết: Túi dầu là gì? Đặc điểm cấu tạo của túi dầu ra sao? HS nghiên cứu SGK, cho biết: Túi dầu là gì? Đặc điểm cấu tạo của túi dầu ra sao? Túi dầu: Túi dầu là lớp nham thạch có nhiều lỗ xốp chứa dầu được bao quanh bởi một lớp khoáng sét không thấm nước và khí. GV đặt vấn đề: Vậy thế nào là dầu mỏ? Thành phần hóa học của dầu mỏ ra sao?Chúng ta hãy nghiên cứu tiếp phần sau. b)Cấu tạo túi dầu gồm 3 lớp: Lớp trên cùng là lớp khí đồng hành (khí mỏ dầu). Lớp giữa là dầu Dưới cùng là nước mặn và cặn. HOẠT ĐỘNG 2 GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK để có những nhận xét về dầu mỏ. HS nghiên cứu SGK để có những nhận xét về dầu mỏ. 1. Thành phần. a) Chất hữu cơ và vô cơ. * Là hỗn hợp của rất nhiều hidrocacbon khác nhau chủ yếu là : Ankan (C1 " C50) - Xicloankan ( C5, C6,...) - Aren (C6H6, toluen , xilen, Naphtalen,...) * * Chất hữu cơ chứa: O, N, S ( lượng nhỏ). *** Chất vô cơ ít. b) Nguyên tố:(Về khối lượng) C : 83 -87% H: 11 -14% S: 0,01 – 7% O: 0,01 -7% N: 0,01 -2% Kim loại nặng: Chiếm phần triệu đến phần vạn. GV bổ sung thông tin để trả lời câu hỏi: tại sao dầu mỏ lại có mùi khó chịu và gây hại cho động cơ?Tại sao dầu mỏ ở miền Nam Việt Nam lại thuận lợi cho việc chế hoá và sử dụng? HS nghiên cứu thông tin trong SGK để trả lời. Hoặc nêu tóm tắt thành phần của dầu mỏ. GV trả lời: Các hợp chất chứa lưu huỳnh có trong dầu mỏ làm cho dầu mỏ có mùi khó chịu và gây hại cho động cơ (SGK trang164). Dầu mỏ khai thác ở thềm lục địa phía nam Việt Nam có hàm lượng S rất thấp(0,5%KL). nên rất thuận lợi cho việc chế biến và ứng dụng (SGK tr164). Dầu mỏ có những thành phần hóa học và thành phần nguyên tố như thế nào? HS: Đặc điểm của dầu mỏ : Chất lỏng đen, sánh , mùi đặc trưng khó chịu. nhẹ hơn nước, không tan trong nước. GV Liên hệ việc bảo vệ môi trường: Trong việc khai thác, vận chuyển, chế biến, bảo quản và sử dụng dầu mỏ phải làm thế nào? GV nêu vấn đề: Để khai thác dầu mỏ, người ta phải làm gì? Hiện tượng nào khiến ta xác định được sự có mặt của dầu mỏ? ( Hoặc GV có thể mở băng video tư liệu cho HS quan sát hoạt động khai thác dầu mỏ để biết được những thông tin sau: Muốn khai thác dầu, phải khoan những lỗ khoan sâu xuống lòng đất, khi khoan trúng lớp dầu lỏng, dầu sẽ tự phun lên (do áp suất của khí dầu mỏ). Khi lượng dầu giảm (áp khí giảm) người ta phải làm gì? Dùng bơm hút dầu lên hoặc bơm nước xuống (vì sao) để đẩy dầu lên HS tham khảo SGK trang 164 để trả lời. 2. Khai thác.( SGK) Thăm dò và khoan thăm giò Nếu có dầu mỏ, khoan trúng, dầu tự phun lên.Áp khí giảm ,dùng bơm hút dầu lên hoặc hơm nước xuống để đẩy dầu lên. HOẠT ĐỘNG 3 GV nêu vấn đề: Dầu mỏ mới lấy lên từ giếng dầu được gọi là dầu thô.Cần phải chế biến để nâng cao giá trị sử dụng dầu mỏ bằng cách nào? GV nêu vắn tắt quá trình chế biến HS dựa vào SGK để nắm bắt thông tin kiến thức và trả lời câu hỏi của GV. 3. Chế biến. Xét từng giai đoạn GV đặt câu hỏi: Dầu mỏ được trưng cất ở đâu? Trong điều kiện nào?(Chưng cất đầu mỏ ở áp suất thường, trong những tháp liên tục) GV Cho HS xem hình 7.5 và trả lời câu hỏi: + Các sản phẩm chính nào thu được mỗi khi chưng cất phân đoạn dầu mỏ? Ứng dụng của chúng làm gì? YC HS quan sát hình 7.5 SGK tr165 “Sơ đồ chưng cất, chế hóa và ứng dụng của dầu mỏ”. Chưng cất. Thực hiện ở tháp chưng cất liên tục ở áp suất thường. Quá trình này tách được tập hợp các hidrocacbon có nhiệt độ sôi khác nhau có trong dầu mỏ. Các phân đoạn này có thể đưa đi sử dụng hoặc chế biến tiếp. Các phân đoạn chưng cất dầu mỏ ở áp suất thường, áp suất cao và áp suất thấp (SGK-NC11 tr198) Nhiệt độ sôi Nguyên tử trong phân tử Xử lí tiếp theo Áp suất thông thường < 180 0C 1-10 Phân đoạn khí và xăng Chưng cất áp suất cao tách phân đoạn C1-C2 , C3– C4 khỏi phân đoạn C5– C10 (đó là khí gas hóa lỏng và xăng) 170 -270 0C 10-16 Phân đoạn dầu hoả Tách tạp chất S, dùng làm nhiên liệu phản lực, nhiên liệu thắp sáng, đun nấu. 250 -350 0C 16 -21 Phân đoạn dầu điezen Tách tạp chất S, dùng làm nhiên liệu cho động cơ điezen. 350 -400 0C 21 – 30 Phân đoạn dầu nhờn Sản xuất dầu nhờn, làm nguyên liệu cho crackinh 440 0C >30 Cặn mazut Chưng cất áp suất thấp lấy ngyên liệu cho crackinh, dầu nhờn, paraphin, nhựa dải đường (Atphan). GV hỏi :Tại sao phải chế biến hoá học các phân đoạn dầu mỏ ? b). Chế biến hoá học - Mục đích: * Đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng xăng làm nhiên liệu. GV yêu cầu HS viết PTHH và nhận xét tổng quát sản phẩm tạo thành HS viết sản phẩm của phản ứng cracking đối với C8H18 và C4H10 ( đã biết). Đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho công nghiệp hóa học. ÞChế biến hoá học các phân đoạn dầu mỏ để tăng giá trị sử dụng của dầu mỏ. * Phương pháp chủ yếu crackinh và rifominh Crackinh xúc tác chủ yếu chuyển hidrocacbon mạch dài thành các phân đoạn có nhiệt độ sôi cao thành xăng nhiên liệu.(NC tr102) Nhận xét tổng quát sản phẩm crackinh + Crackinh: Là quá trình “bẻ gãy” phân tử hidrocacbon mạch dài để tạo thành các phân tử hidrocacbon mạch ngắn hơn nhờ tác dụng của nhiệt hoặc của xúc tác và nhiệt. -Là quá trình dùng xúc tác và nhiệt làm biến đổi cấu trúc phân tử hidrocacbon từ mạch cacbon không nhánh thành phân nhánh(đồng phân hóa) từ không thơm thành thơm. GV cho thí dụ chuyển hiđrocacbon mạch không nhánh thành phân nhánh, mạch vòng và cho HS biết hiện tượng đó gọi là rifominh. Đặt câu hỏi: thế nào là rifominh? GV Cho Hs tham khảo SGK để biết thông tin về ứng dụng của các sản phẩm chế biến dầu mỏ. 4. Ứng dụng: ( SGK trang 166) Các sản phẩm chế biến dầu mỏ dùng làm nhiên liệu cho các động cơ, các nhà máyDùng làm nguyên liệu trong quá trình sản suất hoá học. HOẠT ĐỘNG 4 II. KHÍ THIÊN NHIÊN VÀ KHÍ MỎ DẦU. GV kẻ bảng sau, để trống các phần ghi thông tin. GV giúp đỡ HS để thực hiện. HS nghiên cứu SGK để hoàn thiện các phần trống trong bảng KHÍ THIÊN NHIÊN KHÍ MỎ DẦU (khí đồng hành) 1. Thành phần - Có nhiều trong mỏ khí. - Tích tụ ở các lớp đất đá xốp ở những độ sâu khác nhau. - Chủ yếu là CH4 ( 95%)V và một số đồng đẳng thấp từ C2 đến C4 - Có trong mỏ dầu. -Một phần tan trong dầu mỏ, phần lớn được tích tụ lại thành lớp khí phía trên lớp dầu. - Thành phần gồm có CH4 (50-70%)và một số ankan khác. 2. Ứng dụng và liên hệ - Là nguồn nguyên liệu và nhiên liệu quan trọng. - Được dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy điện. Khí thiên nhiên và khí mỏ dầu ở Việt Nam có chất lượng tốt do có rất ít hợp chất chứa lưu huỳnh Khí thiên nhiên có ở Tiền Hải (Thái Bình) Khí mỏ dầu ở mỏ Bạch Hổ, Lan Tây,... III. THAN MỎ. HOẠT ĐỘNG 5 GV đưa ra hệ thống câu hỏi để giúp HS nghiên cứu và tìm hiểu bài học, cụ thể: HS nghiên cứu và tìm hiểu bài học Than mỏ là phần còn lại của cây cỏ cổ đại đã bị biến hóa. Có ba loại than chính: * Than gầy, than mỡ, than nâu *Than cốc chủ yếu để luyện gang thép (Thái Nguyên) Khí lò cốc: ( SGK) * Bao gồm hỗn hợp của các chất dễ cháy. * Thành phần theo thể tích: H2: 59% CH4: 25% Hiđrocacbon khác:3% CO: 6% CO2, N2, O2: 7% Nguyên nhân hình thành than mỏ là gì ? Có những loại than mỏ nào? HS dựa theo SGK để trả lời. Để thu được than cốc cần đi từ nguyên liệu nào? Điều kiện thực hiện ra sao? Đặc điểm và thành phần của khí lò cốc là gì? Than cốc có ứng dụng gì? Nhựa than đá là gì? Từ nhựa than đá có thể tách được những gì? Các chất thơm thu được từ việc chưng cất than đá có tầm quan trọng như thế nào? Nhựa than đá là chất lỏng chứa nhiều hidrocacbon thơm và phenol. Từ nhựa than đá có thể tách được nhiều chất có giá trị như: benzen, toluen, phenol, naphtalen. * Các hợp chất thơm là nguồn bổ sung nguyên liệu cho công nghiệp. 4/ Củng cố: GV hệ thống sơ bộ quá trình chế biến dầu mỏ. * Loại than nào nêu sau đây không có trong tự nhiên? Than gầy, than mỡ, than nâu, than cốc. * Có những nguồn hidrocacbon nào trong tự nhiên? * Nêu thành phần, cách khai thác, chế biến? ( Tương tự với khí thiên nhiên, khí mỏ dầu và than đá.) - Nêu ứng dụng của các nguồn hidrocacbon đó. 5/ Bài tập về nhà: Bài tập 3,5 trong SGK Nhóm 15 Bài tập 4.2.7: Dầu mỏ và khí thiên nhiên Các thành viên trong nhóm: Đinh Thu Hằng Nguyễn Thị Mai Trần Thiên Trang Nguyễn Minh Châu
Tài liệu đính kèm: