I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Biết tin học là một ngành khoa học: có đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu riêng.
- Biết MT vừa là đối tượng nghiên cứu, vừa là công cụ
- Biết được sự phát triển mạnh mẽ của tin học do nhu cầu xã hội.
- Biết các đặc trưng ưu việt của máy tính.
- Biết được một số ứng dụng của tin học và MT điện tử trong các hoạt động của đời sống.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được một số tính năng ưu việt của máy tính.
3. Thái độ:
- Thấy được quá trình tin học hoá toàn diện đang diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người.
ị của học sinh: học bài cũ, đọc trước bài mới. III . Hoạt động dạy - học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ 3. Nội dung bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính GV: Đặt vấn đề: Tìm kiếm là việc thường làm của mỗi người, chẳng hạn tìm cuốn sách giáo khoa Tin học 10 trên giá sách để chuẩn bị cho giờ học ngày hôm sau, tìm chiếc áo sơ mi mới màu trắng trong tủ quần áo, Nói một cách tổng quát là cần tìm một đối tượng cụ thể nào đó trong tập các đối tượng cho trước. Dưới đây ta chỉ xét bài toán tìm kiếm dạng đơn giản sau: Ví dụ, cho dãy A gồm các số: 5, 7, 1, 4, 2, 9, 8, 11, 25, 51. Với khoá k = 2, trong dãy trên có số hạng a5 có giá trị bằng k. Vậy chỉ số cần tìm là i = 5. Với khoá k = 6 thì không có số hạng nào của dãy A có giá trị bằng k. GV: Đưa ra yêu cầu của bài toán tìm kiếm và cho học sinh xác định Input, Output HS: Nghiên cứu bài toán và xác định input và output GV: Gợi ý để học sinh xây dựng ý tưởng giải bài toán HS: Xây dựng ý tưởng GV: Kết hợp cùng học sinh xây dựng thuật toán bằng cách liệt kê GV: Đưa ra Ghi chú: Trong thuật toán trên, i là biến chỉ số các số hạng của dãy và nhận giá trị nguyên lần lượt từ 1 đến N + 1. GV: Từ cách liệt kê em nào có thể vẽ được sơ đồ khối? HS: Suy nghĩ và lên bảng vẽ sơ đồ khối GV: Nhận xét, bổ sung (nếu có) GV: Đưa ra ví dụ mô phỏng các bước thực hiện thuật toán trên 3. Một số ví dụ về thuật toán. Ví dụ 3. Bài toán tìm kiếm Cho dãy A gồm N số nguyên, đôi một khác nhau: a1, a2,..., aN và một số nguyên k. Cần biết có hay không chỉ số i (1 £ i £ N) mà ai = k. Nếu có hãy cho biết chỉ số đó. Số nguyên k được gọi là khoá tìm kiếm (gọi tắt là khoá). Thuật toán Tìm kiếm tuần tự (Sequential Search) · Xác định bài toán - Input: Dãy A gồm N số nguyên đôi một khác nhau a1, a2,..., aN và số nguyên k; - Output: Chỉ số i mà ai = k hoặc thông báo không có số hạng nào của dãy A có giá trị bằng k. · ý tưởng: Tìm kiếm tuần tự được thực hiện một cách tự nhiên. Lần lượt từ số hạng thứ nhất, ta so sánh giá trị số hạng đang xét với khoá cho đến khi hoặc gặp một số hạng bằng khoá hoặc dãy đã được xét hết và không có giá trị nào bằng khoá. Trong trường hợp thứ hai dãy A không có số hạng nào bằng khoá. · Thuật toán a) Cách liệt kê Bước 1: Nhập N, các số hạng a1, a2,..., aN và khoá k; Bước 2: i ← 1; Bước 3: Nếu ai = k thì thông báo chỉ số i, rồi kết thúc; Bước 4: i ← i + 1; Bước 5: Nếu i > N thì thông báo dãy A không có số hạng nào có giá trị bằng k, rồi kết thúc; Bước 6: Quay lại bước 3. b) Sơ đồ khối Sai i ¬ 1 Nhập N và a1, a2,..., aN; k i ¬ i + 1 ai = k i > N ? Đưa ra i rồi kết thúc Thông báo dãy A không có số hạng có giá trị bằng k rồi kết thúc Đúng Đúng Sai Dưới đây là ví dụ mô phỏng các bước thực hiện của thuật toán trên. k = 2 và N = 10 k = 6 và N = 10 A 5 7 1 4 2 9 8 11 25 51 A 5 7 1 4 2 9 8 11 25 51 i 1 2 3 4 5 - - - - - i 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Với i = 5 thì a5 = 2. Với mọi i từ 1 đến 10 không có ai có giá trị bằng 6. IV . Củng cố: - Nhắc lại khái niệm bài toán, thuật toán, cách biểu diễn thuật toán. V. Rút kinh nghiệm Tuần Ngày dạy: / / Tiết PPCT: Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA TIN HỌC BÀI TẬP (tiết 1) I . Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Giúp học sinh củng cố, ôn tập lại kiến thức đã học. - Nắm chắc hơn cách xây dựng một thuật toán 2. Kỹ năng. - Xây dựng được một số thuật toán đơn giản. 3. Thái độ: - Rèn luyện khả năng tư duy, phong cách làm việc khoa học. II . Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. 1. Chuẩn bị của Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, đồ dùng dạy học. 2. Chuẩn bị của Học sinh: Sách, vở, bút. Học bài cũ. III . Hoạt động dạy - học: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ 3. Nội dung: Hoạt động của GV và HS Nội dung GV: Đưa ra yêu cầu của một số bài tập sgk trang 44 HS: Theo dõi yêu cầu của bài tập GV: Chia lớp thành 4 nhóm và giao bài tập cho từng nhóm Nhóm 1,3: bài tập 1 Nhóm 2,4: bài tập 2 GV: Hướng dẫn các nhóm viết thuật toán dựa trên các thuật toán đã được học HS: Thảo luận theo nhóm và viết thuật toán GV: Gọi mỗi nhóm 1 học sinh lên bảng viết thuật toán HS: Viết thuật toán GV: Gọi học sinh nhận xét GV: Nhận xét, hoàn thiện thuật toán và giải thích cho học sinh hiểu được thuật toán HS: Ghi bài GV: Lấy ví dụ mô phỏng cho thuật toán HS: Theo dõi, trả lời câu hỏi. Bài 1: Cho N và dãy số a1,...,aN, hãy tìm giá trị nhỏ nhất (Min) của dãy đó. Thuật toán bằng cách liệt kê: Bước 1. Nhập N và dãy a1,..., aN; Bước 2. Min ← a1, i ← 2; Bước 3. Nếu i > N thì đưa ra giá trị Max rồi kết thúc; Bước 4. 4.1. Nếu ai < Min thì Min ¬ ai; 4.2. i ¬ i + 1 rồi quay lại bước 3; Bài 2: Cho N và dãy số a1,...,aN, hãy sắp xếp dãy số đó thành dãy không tăng Thuật toán bằng cách liệt kê: Bước 1: Nhập N, các số hạng a1, a2,..., aN; Bước 2: M ← N; Bước 3: Nếu M < 2 thì đưa ra dãy A đã được sắp xếp rồi kết thúc; Bước 4: M ← M – 1, i← 0; Bước 5: i ← i + 1; Bước 6: Nếu i > M thì quay lại bước 3; Bước 7: Nếu ai < ai+1 thì tráo đổi ai và ai+1 cho nhau; Bước 8: Quay lại bước 5. IV. Củng cố. - Nhắc lại khái niệm bài toán và thuật toán trong tin học giúp học sinh hiểu rõ khái niệm thuật toán là cách giải bài toán mà về nguyên tắc có thể giao cho máy tính thực hiện. V. Rút kinh nghiệm Tuần Ngày dạy: / / Tiết PPCT: Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA TIN HỌC BÀI TẬP (tiết 2) I . Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Giúp học sinh củng cố, ôn tập lại kiến thức đã học. - Nắm chắc hơn cách xây dựng một thuật toán 2. Kỹ năng. - Xây dựng được một số thuật toán đơn giản. 3. Thái độ: - Rèn luyện khả năng tư duy, phong cách làm việc khoa học. II . Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. 1. Chuẩn bị của Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, đồ dùng dạy học. 2. Chuẩn bị của Học sinh: Sách, vở, bút. Học bài cũ. III . Hoạt động dạy - học: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ 3. Nội dung: Hoạt động của GV và HS Nội dung GV: Đưa ra yêu cầu của một số bài tập sgk trang 44 HS: Theo dõi yêu cầu của bài tập GV: Chia lớp thành 4 nhóm và giao bài tập cho từng nhóm Nhóm 1,3: bài tập 1 Nhóm 2,4: bài tập 2 GV: Hướng dẫn các nhóm viết thuật toán dựa trên các thuật toán đã được học HS: Thảo luận theo nhóm và viết thuật toán GV: Gọi mỗi nhóm 1 học sinh lên bảng viết thuật toán HS: Viết thuật toán GV: Gọi học sinh nhận xét GV: Nhận xét, hoàn thiện thuật toán và giải thích cho học sinh hiểu được thuật toán HS: Ghi bài GV: Lấy ví dụ mô phỏng cho thuật toán HS: Theo dõi, trả lời câu hỏi. Bài 1: Tìm nghiệm của phương trình bậc hai tổng quát: ax2 + bx + c = 0 Thuật toán bằng cách liệt kê: Bước 1. Nhập 3 số a, b, c Bước 2. d ß (b*b – 4*a*c) Bước 3. Nếu d < 0 thì đưa ra thông báo phương trình vô nghiệm rồi kết thúc. Nếu d = 0 thì đưa ta thông báo phuonwg trình có một nghiệm và tính nghiệm x = -b/(2*a), rồi kết thúc. Nếu d > 0 thì đưa ra thông báo phương trình có hai nghiệm phân biệt, tính nghiệm x1 = và x2 = rồi kết thúc Bài 2: Cho N và dãy số a1,...,aN, hãy cho biết có bao nhiêu số hạng trong dãy có giá trị bằng 0 Thuật toán bằng cách liệt kê: Bước 1: Nhập N, các số hạng a1, a2,..., aN; Bước 2: i ß1; k ß 0; Bước 3: Nếu ai = 0 thì k ß k+1; Bước 4: i ← i + 1; Bước 5: nếu i > N thì đưa ra giá trị k, rồi kết thúc; Bước 6: Quay lại bước 3. IV. Củng cố. - Nhắc lại khái niệm bài toán và thuật toán trong tin học giúp học sinh hiểu rõ khái niệm thuật toán là cách giải bài toán mà về nguyên tắc có thể giao cho máy tính thực hiện. V. Rút kinh nghiệm Tuần Ngày dạy: / / Tiết PPCT: Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA TIN HỌC Bài5. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH Bài 6. GIẢI BÀI TOÁN TRÊN MÁY TÍNH I . Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Biết ngôn ngữ lập trình dùng để diễn đạt thuật toán. - Biết được khái niệm ngôn ngữ máy, hợp ngữ và ngôn ngữ bậc cao. Biết các bước cơ bản khi tiến hành giải bài toán trên máy tính. 2. Kỹ năng: - Phân biệt được các loại ngôn ngữ lập trình. Biết xác định bài toán, lựa chọn thuật toán hoặc thiết kế thuật toán để giải một số bài toán đơn giản. 3. Thái độ: - HS thấy rõ hơn muốn sử dụng máy tính, ngoài việc hiểu biết sơ lược về cấu trúc máy tính (phần cứng), còn cần hiểu biết về phần mềm ở mức độ có thể khởi động máy tính và làm một số việc. II . Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. 1. Chuẩn bị của Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, một máy tính (nếu có) 2.Chuẩn bị của học sinh: học bài cũ, đọc trước bài mới. III . Hoạt động dạy - học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Nội dung bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình Hoạt động 1: Tìm hiểu về ngôn ngữ máy GV(Đặt vấn đề): Ta biết rằng để giải một bài toán máy tính không thể chạy trực tiếp thuật toán mà phải thực hiện theo chương trình. Vậy ta cần chuyển đổi thuật toán sang chương trình. GV: Một chương trình có thể viết từ nhiều ngôn ngữ khác nhau gọi là ngôn ngữ lập trình. Để biết có các loại ngôn ngữ lập trình nào ta cùng nghiên cứu bài hôm nay. GV: Theo em hiểu thế nào là ngôn ngữ máy? HS: Nghiên cứu sách giáo khoa. Trả lời câu hỏi. GV: Kết luận. GV:(giới thiệu) Viết các chương trình bằng ngôn ngữ máy, ta có thể khai thác triệt để các đặc điểm phần cứng của máy.Tuy nhiên ngôn ngữ máy không thuận lợi để viết hoặc hiểu chương trình. Với ngôn ngữ máy, ta phải nhớ một cách máy móc các dòng số không gợi ý nghĩa của lệnh đồng thời phải dùng nhiều câu lệnh để diễn tả chi tiết các thao tác của thuật toán. Để khắc phục nhược điểm trên của ngôn ngữ máy, một số ngôn ngữ lập trình khác đã được phát triển. 1. Ngôn ngữ máy: - Là ngôn ngữ duy nhất để viết chương trình mà máy tính trực tiếp hiểu và thực hiện được - Mỗi loại máy tính đều có ngôn ngữ máy của nó. Hoạt động 2: Tìm hiểu về hợp ngữ GV: Như vừa giới thiều thì hợp ngữ là một trong những ngôn ngữ phát triển để khắc phục những nhược điểm của ngôn ngữ máy, các em hãy đọc SGK (tr. 45) và cho biết hợp ngữ thuận lợi hơn ngôn ngữ máy ở điểm nào? HS: Đọc SGK Trả lời câu hỏi. GV: Đưa ra kết luận. GV: Lấy ví dụ giải thích 2. Hợp ngữ: - Hợp ngữ cho phép người lập trình sử dụng một số từ (thường là viết tắt các từ tiếng Anh) để thể hiện các lệnh cần thực hiện - Một chương trình viết bằng hợp ngữ cần phải được dịch ra ngôn ngữ máy nhờ chương trình hợp dịch trước khi có thể thực hiện được trên máy tính. Ví dụ: để cộng giá trị chứa trong hai thanh ghi có tên là AX và BX, có thể dùng một lệnh của hợp ngữ như sau: ADD AX, BX trong đó ADD (tiếng Anh có nghĩa là cộng) là kí hiệu phép cộng và kết quả được quy ước đặt vào thanh ghi AX. Hoạt động 3: Tìm hiểu về ngôn ngữ bậc cao. GV: Hợp ngữ là ngôn ngữ mạnh nhưng nó không thích hợp với nhiều người sử dụng bởi nó sử dụng địa chỉ các thanh ghi trong máy tính. Do nhu cầu về tính thông dụng của ngôn ngữ mà một loại ngôn ngữ khác xuất hiện, đó là ngôn ngữ bậc cao. GV: ? Em biết gì về ngôn ngữ bậc cao. HS: Suy nghĩ trả lời GV: Tổng hợp và lấy ví dụ một chương trình viết bằng ngôn ngữ lập trình bậc cao giới thiệu cho học sinh làm quen. HS: Theo dõi ghi bài 3. Ngôn ngữ bậc cao: - Là ngôn ngữ trong đó các câu lệnh được viết gần với ngôn ngữ tự nhiên hơn, có tính độc lập cao, ít phụ thuộc vào các loại máy cụ thể. - Mỗi ngôn ngữ lập trình bậc cao đều cần có một chương trình dịch để dịch những chương trình viết bằng ngôn ngữ này sang ngôn ngữ máy. - Một số ngôn ngữ bậc cao: Pascal, C++ , ... Hoạt động 2: tìm hiểu về các giải bài toán trên máy tính GV: Đặt vấn đề: Học sử dụng máy tính thực chất là học cách giao cho máy tính việc mà ta muốn nó làm. Khả năng khai thác của máy tính phụ thuộc rất nhiều vào sự hiểu biết của người dùng. Việc giải bài toán trên máy tính phụ thuộc rất nhiều vào sự hiểu biết của người dùng. Vậy việc giải bài toán thường được tiến hành qua những bước nào? HS: Suy nghĩ trả lời GV: Kết luận. Giải bài toán trên máy tính thường được tiến hành qua các bước sau: Bước 1: Xác định bài toán. Bước 2: Lựa chọn hoặc thiết kế thuật toán. Bước 3: Viết chương trình. Bước 4: Hiệu chỉnh. Bước 5: Viết tài liệu. Hoạt động 1: Tìm hiểu bước xác định bài toán. GV: Các em đã biết cách xác định bài toán, vậy hãy nhắc lại khi xác định bài toán cần phải xác định những thành phần nào? HS: Trả lời câu hỏi. GV: Kết luận và đưa ra ví dụ Ví dụ: trong một bài toán Tin học khi đề cập đến một số nguyên dương N, là tuổi của một người, có thể chỉ rõ phạm vi giá trị của N từ 0 đến 150, để lựa chọn cách thể hiện N bằng kiểu dữ liệu thích hợp. Xác định bài toán: Xác định bài toán là xác định rõ hai thành phần Input và Output và mối quan hệ giữa chúng. Các thông tin đó cần được nghiên cứu cẩn thận để có thể lựa chọn thuật toán, cách thể hiện các đại lượng đã cho, các đại lượng phát sinh trong quá trình giải bài toán và ngôn ngữ lập trình thích hợp. Hoạt động 2: Tìm hiểu bước lựa chọn hoặc thiết kế thuật toán. GV: Chúng ta cùng xét ví dụ Tôi nhờ 2 người cùng đi ra chợ mua 1 quyển vở và 1 chiếc bút. - Người thứ nhất đi mua bút mang về rồi lại đi mua quyển vở. - Người thứ hai đi mua bút, vở về cùng một lần. Nếu tôi nói đó là một bài toán thì tôi đã có 2 thuật toán để giải bài toán này. Vậy em hãy cho biết thuật toán nào tốt hơn? HS: thuật toán 2. GV: Qua ví dụ trên ta thấy bước lựa chọn hoặc thiết kế thuật toán là bước quan trọng nhất để giải một bài toán. GV: Trong các loại tài nguyên, người ta quan tâm nhiều nhất đến thời gian vì đó là dạng tài nguyên không tái tạo được. Lựa chọn hoặc thiết kế thuật toán. a) Lựa chọn thuật toán: * Mỗi thuật toán chỉ giải một bài toán nào đó, nhưng có thể có nhiều thuật toán khác nhau cùng giải một bài toán. Cần thiết kế hoặc chọn một thuật toán phù hợp đã có để giải bài toán cho trước. * Khi thiết kế hoặc lựa chọn thuật toán người ta thường quan tâm đến các tài nguyên như thời gian thực hiện, số lượng ô nhớ,... * Một tiêu chí khác được rất nhiều người quan tâm là cần thiết kế hoặc lựa chọn thuật toán sao cho việc viết chương trình cho thuật toán đó ít phức tạp. Hoạt động 3: Tìm hiểu bước viết chương trình. GV: Viết chương trình là làm công việc gì? HS: Suy nghĩ trả lời GV: Viết chương trình trong ngôn ngữ lập trình nào thì cần phải tuân theo đúng quy định ngữ pháp của ngôn ngữ đó. Chương trình dịch chỉ có thể phát hiện và thông báo lỗi về mặt ngữ pháp 3.Viết chương trình: - Việc viết chương trình là tổng hợp giữa việc lựa chọn cách tổ chức dữ liệu và sử dụng ngôn ngữ lập trình để diễn đạt đúng thuật toán. - Khi viết chương trình nên chọn một ngôn ngữ lập trình hoặc một phần mềm chuyên dụng thích hợp với thuật toán. Hoạt động 4: Tìm hiểu bước hiệu chỉnh. GV: Khi nào cần hiệu chỉnh chương trình? HS: Suy nghĩ trả lời GV: Tổng hợp 4. Hiệu chỉnh: Sau khi chương trình viết song có thể có nhiều lỗi, vì vậy cần phải thử chương trình bằng cách thực hiện với một số input tiêu biểu phụ thuộc vào đặc thù của bài toán. Nếu có sai sót, ta phải sửa chữa chương trình rồi thử lại Hoạt động 5: Tìm hiểu bước viết tài liệu. GV: Khi nào thì viết tài liệu và trong tài liệu cần mô tả những gì? HS: Suy nghĩ trả lời GV: Nhận xét GV: Tài liệu rất có ích cho người sử dụng chương trình và cho việc đề xuất những khả năng hoàn thiện thêm 5. Viết tài liệu: Tài liệu phải mô tả bài toán, thuật toán, thiết kế chương trình, kết quả thử nghiệm và hướng dẫn sử dụng IV . Củng cố: - Nhắc lại đặc điểm của 3 loại ngôn ngữ lập trình - Nhắc lại các bước để giải bài toán trên máy tính. - Lưu ý: Các bước có thể lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi ta cho rằng chương trình đã làm việc đúng đắn và hiệu quả. V. Rút kinh nghiệm Tuần Ngày dạy: / / Tiết PPCT: Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA TIN HỌC Bài 7. PHẦN MỀM MÁY TÍNH bài 8. NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC I . Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Biết khái niệm phần mềm máy tính. - Biết ứng dụng chủ yếu của MTĐT trong các lĩnh vực đời sống xã hội. - Biết rằng có thể sử dụng một số chương trình ứng dụng để nâng cao hiệu quả học tập, làm việc và giải trí 2. Kỹ năng: - Phân biệt được chức năng của phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng. 3. Thái độ: - HS thấy tầm quan trọng của môn học và sự cần thiết phải có những kiến thức cơ bản, phổ thông về Tin học. II . Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. 1. Giáo viên: Đồ dùng dạy học: một máy tính (nếu có) 2. Học sinh: học bài cũ, đọc trước bài mới. III .Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Hãy nêu các bước giải bài toán trên máy tính? Nêu tiêu chuẩn lựa chọn thuật toán? 3. Nội dung: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hoạt động 1: Tìm hiểu về phần mềm máy tính. GV: Tiết trước ta đã biết để giải một bài toán trên máy tính cần phải thực hiện các bước như thế nào, sau khi thực hiện xong các bước đó ta thu được một sản phẩm chính đó là Phần mềm máy tính. GV: Vậy ta có những loại phần mềm máy tính nào? I. Phần mềm máy tính: Sản phẩm thu được của việc giải một bài toán trên máy tính là một phần mềm máy tính. GV: Một máy tính cá nhân dù đơn giản thì cũng gồm đủ các bộ phận tối thiểu: có bộ xử lí trung tâm, có màn hình, bàn phím và đặc biệt phải có một bộ chương trình để giúp ta giao tiếp được với phần cứng. Chương trình đó do nhà cung cấp máy cài đặt sẵn gọi là hệ điều hành và đó chính là phần mềm hệ thống. GV: Vậy phần mềm hệ thống là gì? HS: Trả lời câu hỏi. Phần mềm hệ thống. Phần mềm hệ thống là các chương trình cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của các chương trình khác trong quá trình hoạt động của máy và tạo môi trường làm việc cho các phần mềm khác. Ví dụ: hệ điều hành có chức năng điều hành toàn bộ hoạt động của máy tính trong suốt quá trình làm việc. Đó là phần mềm hệ thống quan trọng nhất. GV: Chúng ta đã gặp rất nhiều phần mềm máy tính như: soạn thảo văn bản, xử lí ảnh, trò chơi, quản lí học sinh, lập thời khoá biểu, quản lí chi tiêu cá nhân,... Những phần mềm như thế được gọi là các phần mềm ứng dụng. Vậy phần mềm ứng dụng là gì? HS: Trả lời câu hỏi. GV: Kết luận. GV: Phần mềm ứng dụng được chia làm 3 loại phần mềm chính đó là: phần mềm đặt hàng; phần mềm công cụ; phần mềm tiện ích. Em hiểu thế nào về 3 loại phần mềm trên? HS: Trả lời câu hỏi. GV: Kết luận. Phần mềm ứng dụng Phần mềm ứng dụng là phần mềm máy tính được phát triển để giải quyết những việc thường gặp hàng ngày. Phần mềm ứng dụng được chia thành các loại sau: - Phần mềm đặt hàng. Ví dụ: phần mềm quản lí tiền điện thoại của bưu điện, phần mềm kế toán, ... - Phần mềm công cụ: để hỗ trợ cho việc làm ra các sản phẩm phần mềm khác. Vụ các phần mềm hỗ trợ tổ chức dữ liệu, phát hiện lỗi lập trình và sửa lỗi (debugger),... - Phần mềm tiện ích: giúp ta làm việc với máy tính thuận lợi hơn, ví dụ các phần mềm sao chép dữ liệu, sửa chữa đĩa hỏng, tìm và diệt virus,... - Phần mềm được thiết kế dựa trên những yêu cầu chung của rất nhiều người chứ không phải của một người hay một tổ chức cụ thể nào. Ví dụ Microsoft Word, WordPerfec, Internet Explorer, Netscape Navigator, AutoCad, Jet Audio ... Hoạt động 2: Tìm hiểu những ứng dụng của tin học. GV: Ở bất kì lĩnh vực hoạt động nào cần xử lí thông tin thì ở đó Tin học đều có thể phát huy tác dụng. - Khi trình bày các ứng dụng, giới thiệu các ứng dụng theo các lĩnh vực, quan tâm nhiều hơn đến các ứng dụng trong giáo dục, giải trí. - Với mỗi lĩnh vực có thể cho HS tự liên hệ và nêu các ví dụ cụ thể trong trường, ở địa phương để minh hoạ thêm, gây hứng thú. - Không đi sâu về việc xác định phần mềm nào, ứng dụng ở lĩnh vực cụ thể nào. GV: Gọi một số học sinh kể một số ứng dụng của tin học mà em biết? HS: Trả lời câu hỏi GV: Tổng hợp cho học sinh ghi II. những ứng dụng của tin học. Giải các bài toán khoa học kỹ thuật. Hỗ trợ việc quản lý. Tự động hoá và điều khiển. Truyền thông. Soạn thảo, in ấn, lưu trữ, văn phòng. Trí tuệ nhân tạo. Giáo dục. Giải trí. IV . Củng cố: - Nhắc lại về phần mềm máy tính và một số ứng dụng của tin học V. Rút kinh nghiệm Tuần Ngày dạy: / / Tiết PPCT: Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA TIN HỌC Bài 9. TIN HỌC VÀ XÃ HỘI I . Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Biết ảnh hưởng của tin học đối với sự phát triển của xã hội. 2. Kỹ năng: - Biết các vấn đề thuộc văn hoá và pháp luật trong xã hội tin học hoá. 3. Thái độ: - Có hành vi và thái độ đúng đắn về các vấn đề đạo đức liên quan đến việc sử dụng máy tính. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. 1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án. 2. Học sinh: học bài cũ, đọc trước bài mới. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: không 3. Nội dung bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu sự ảnh hưởng của tin học đối với sự phát triển của xã hội. GV: Hiện nay có thể nói ai không theo dõi thường xuyên các thông tin liên quan đến lĩnh vực tin học sẽ cảm thấy bị lạc hậu. Mối quan hệ tương tác giữa các nhu cầu của xã hội ngày càng đa dạng và những tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã dẫn đến sự phát triển như vũ bão của Tin học. GV: Em hãy cho biết ảnh hưởng của tin học đối với sự phát triển của xã hội ngày nay là như thế nào? HS1: Trả lời câu hỏi HS2: Nhận xét. GV: Kết luận GV: Em hãy cho biết ảnh hưởng của tin học đối với Việt Nam như thế nào? HS: Trả lời câu hỏi GV: Kết luận và giải thích thêm 1. Ảnh hưởng của tin học đối với sự phát triển của xã hội. - Các thành tựu của Tin học được áp dụng ở hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội và đem lại nhiều hiệu quả to lớn. - Sự phát triển của tin học làm cho xã hội có nhiều nhận thức mới về cách tổ chức các hoạt động. - Việt Nam là một nước đang phát triển, trong quá trình xây dựng và phát triển Tin học, gặp không ít thách thức nhưng cũng có nhiều thuận lợi. Người Việt Nam có nhiều tố chất thích hợp với ngành khoa học này. Hoạt động 2: Tìm hiểu về vấn đề xã hội tin học hoá GV: Em hãy cho biết các mặt hoạt động chính của xã hội hiện nay? HS: Trả lời câu hỏi. GV: Kết luận 2. Xã hội tin học hoá. - Các mặt hoạt động chính của xã hội trong thời đại tin học hoá sẽ được điều hành với sự hỗ trợ của các mạng máy tính, các hệ thống thông tin lớn, liên kết các vùng lãnh thổ của một
Tài liệu đính kèm: