Bài 9. ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI TOÀN MẠCH (tiết 1)
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu về kiến thức
- Phát biểu được nội dung và viết được biểu thức định luật ôm cho toàn mạch.
2. Mục tiêu về kĩ năng
- Biết cách mắc mạch điện và quan sát thí nghiệm.
- Thu thập và xử lý số liệu.
- Vẽ biểu đồ.
- Vận dụng định luật để làm bài tập
3. Mục tiêu về thái độ
-Tích cực trong học tập,phát biểu xây dựng bài.
-Nghiêm túc trong thực hành thí nghiệm và khách qua trong khi theo dõi thí nghiệm.
-Có sự hứng thú,sôi nổi trong việc đề xuất phương án thí nghiệm và kiểm tra dự đoán.
Họ và tên: Phùng Thị Hà -k40A- sư phạm Vật Lí Lê Thị Hà Vy- k40B- sư phạm Vật Lí Môn: phương pháp 3. Bài 9. ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI TOÀN MẠCH (tiết 1) I. Mục tiêu 1. Mục tiêu về kiến thức - Phát biểu được nội dung và viết được biểu thức định luật ôm cho toàn mạch. 2. Mục tiêu về kĩ năng - Biết cách mắc mạch điện và quan sát thí nghiệm. - Thu thập và xử lý số liệu. - Vẽ biểu đồ. - Vận dụng định luật để làm bài tập 3. Mục tiêu về thái độ -Tích cực trong học tập,phát biểu xây dựng bài. -Nghiêm túc trong thực hành thí nghiệm và khách qua trong khi theo dõi thí nghiệm. -Có sự hứng thú,sôi nổi trong việc đề xuất phương án thí nghiệm và kiểm tra dự đoán. 4. Mục tiêu về phát triển tư duy -Phát triển tư duy suy luận Logic. -Phát triển tư duy thực nghiệm. II. Chuẩn bị 1. Chuẩn bị của giáo viên - Dụng cụ thí nghiệm: +Ampe kế, vôn kế, Biến trở, Nguồn - Bảng phụ để ghi kết quả thí nghiệm. 2. Chuẩn bị của học sinh - Ôn lại định luật Ôm cho đoạn mạch, dòng điện không đổi,nguồn điện,suất điện động của nguồn điện. - 1 giấy kẻ ô ly để vẽ đồ thị. III. Tiến trình dạy học a.Đặt vấn đề: Vẽ đoạn mạch chỉ gồm điện trở thuần R Có dòng điện không đổi I chạy qua I - viết biểu thức định luật ôm cho đoạn mạch chỉ có điện trở thuần R? I=UR -Để duy trì dòng điện trong mạch mắc vào 2 đầu đoạn mạch một nguồn điện có suất điện động E và điện trở trong r, ta được một mạch điện kín. RN I E, r A B Khi đó định luật Ôm mà ta đã được học còn phù hợp với mạch điện kín này hay không? Chúng ta cùng nghiên cứu bài hôm nay. “Bài 9. Định luật ôm đối với toàn mạch.” b. Nội dung dạy học Hoạt động 1: Tìm hiểu thí nghiệm về định luật Ôm đối với toàn mạch. Hoạt động của GV Hoạt động của hs Nội dung Tiến hành thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của hiệu điện thế giữa hai đầu mạch ngoài vào cường độ dòng điện chạy trong mạch: khi đó ta cần đo những đại lượng nào trong mạch kín? Cần dùng dụng cụ gì để đo và mắc chúng như thế nào? Để thay đổi được gía trị U thì người ta mắc thêm ở mạch ngoài một biến trở Yêu cầu hs thiết kế mạch điện thí nghiệm trong bài? Ta tiến hành thí nghiệm như thế nào? Gv giới thiệu cách sử dụng dụng cụ vôn kế, ampe kế. Cho hs lắp mạch điện, đọc và ghi kết quả thí nghiệm Nhận xét gì về kết quả thí nghiệm có đúng đối với định luật ôm cho đoạn mạch không? Gv nhận xét: Trước đây chúng ta xét cho đoạn mạch chỉ có điện trở thuần, mạch điện hôm nay chúng ta xét là mạch điện kín gồm điện trở và cả nguồn điện, trong đó mạch ngoài gồm các thiết bị mắc bên ngoài nguồn điện và mạch trong gồm nguồn điện có suất điện động và điện trở trong của nó. Vì vậy chúng ta phải xây dựng một định luật Ôm cho toàn mạch. Hiệu điện thế và cường đọ dòng điện. Vôn kế, ampe kế Điều chỉnh biến trở làm thay đổi điện trở mạch ngoài, số chỉ của Vôn kế và Ampe kế thay đổi. Hs tiến hành thí nghiệm Hs nhận xét Thí nghiệm Mạch điện Bảng kết quả U I Hoạt động 2: Tìm hiểu định luật Ôm đối với toàn mạch. Hoạt động của gv Hoạt động của hs Nội dung Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế với số liệu thu được ở thí nghiệm? Sự phụ thuộc đó biểu diễn trên đồ thị là một đường thẳng hay là một đường cong? Viết phương trình đường thẳng biểu diễn sự phụ thuộc đó? Hoàn thành yêu cầu C1. Tìm hiểu ý nghĩa của hệ số a. Xét mạch ngoài có điện trở tương đương RN, hiệu điện thế UN sẽ xác định như thế nào? Gv nhận xét:Tích IRN được gọi là độ giảm điện thế mạch ngoài. Ta có: ξ=UN+ aI=IRN+a Vậy a có đơn vị của đại lượng nào? Gv nhận xét: RN là điện trở tương đương của mạch ngoài, a có đơn vị của điện trở nên a chỉ có thể là điện trở trong của nguồn điện. Như vậy: ξ=Ir+RN=IRN+Ir. (2) Nhận xét về hệ thức (2)? Xác định công thức tính I từ hệ thức (2)? - Hệ thức này biểu thị định luật Ôm đối với toàn mạch. Tổng RN+r được gọi là điện trở toàn phần của mạch điện kín. - Phát biểu nội dung của định luật Ôm đối với toàn mạch? Hs vẽ đồ thị Đoạn thẳng U=U0-aI= ξ-Ai Để I=0 và tương ứng với U=U0 thì phải mở khóa K để mạch ngoài hở. UN=IRN - Hệ số a có đơn vị của điện trở. . Suất điện động của nguồn điện có gía trị bằng tổng các độ giảm điện thế ở mạch ngoài và mạch trong. I=ξRN+r Hs trả lời định luật Ôm đối với toàn mạch. U=U0-aI= ξ-aI Mặt khác UN=IRN Tích IRN được gọi là độ giảm điện thế mạch ngoài. Ta có: ξ=UN+ aI=IRN+a RN là điện trở tương đương của mạch ngoài, a có đơn vị của điện trở nên a chỉ có thể là điện trở trong của nguồn điện. Như vậy: ξ=Ir+RN=IRN+Ir. (2) I=ξRN+r Nội dung: Cường độ dòng điện chạy trong mạch điện kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn điện và tỉ lệ nghịch với điện trở toàn phần của mạch đó.
Tài liệu đính kèm: