I. MỤC TIÊU:
1. Khẳng định được rằng ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta và ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.
2. Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng.
II. CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một hộp kín trong đó có dán sẵn một mảnh giấy trắng; bóng đèn pin được gắn trong hộp như hình 1.2a SGK; pin; dây nối; công tắc. Nhóm trưởng nhận dụng cụ và giao lại cho giáo viên cuối tiết học.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp( 1): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: ( Không )
3. Giảng bài mới:
ät số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn. 3.Kể tên một sốvật liệu cách âm. II.CHUẨN BỊ: Tranh vẽ to hình 15.1, 15.2, 15.3 SGK III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp( 1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số. 2.Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng nội dung ghi nhớ của bài học trước. Sữa bài tập 14.1, 14.2. 3.Giảng bài mới: Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng HĐ 1 : Tổ chức tình huống học tập . Đặt vấn đề giống mở bài trong sách . HĐ 2 : HS Nhận biết ô nhiễm tiếng ồn . HS quan sát hình vẽ và trả lời câu C1. C1: Trong các hình 15.1, 15.2, 15.3 hình nào được gọi là ô nhiễm tiếng ồn ? Vì sao C2: Trường hợp nào sau đây có ô nhiễm tiếng ồn ? Tiếng hét rất to ở sát tai. Làm việc cạnh máy xay xát thóc, gạo, ngô, Nhà ở cạnh chợ. Bệnh viện, trạm xá ở cạnh chợ. HĐ3: Tìm hiểu các cách chống ô nhiễm tiếng ồn Cho HS đọc nội dung mục II. C3: Điền tờ vào các chỗ trống cách làm giảm tiếng ồn . C4: a. Hãy nêu tên một số vật liệu phản xạ âm tốt thường dùng để cách âm. b. Hãy nêu tên một số vật liệu thường được dùng để ngăn chặn âm , làm cho âm truyền qua ít. HĐ4: Vận dụng. HS làm các câu C5, C6 C5. Hãy đề ra những biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn có thể thực hiện đối với hình vẽ 15.2, 15.3 C6: Hãy chỉ ra các trường hợp gây ô nhiễm tiếng ồn gần nơi em sống và đề ra một số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn đó Học sinh thảo luận theo nhóm, thu thập thông tin từ SGK và thực tiễn và trả lời C1:HS trả lời. Hình 15.2 Vì Máy khoan làm ảnh hưởng đến việc nghe điện thoại và người đang khoan. Hình 15.3 Tiếng ồn to , kéo dài ảnh hưởng đến sinh hoạt của mọi người . Câu b,d. HS thu thập thông tin trong SGK để trả lời câu C3, C4. C3:Tác động vào nguồn âm: Cấm bóp còi. Phân tán trên đường truyền : Trồng cây xanh. Ngăn không cho âm truyền đến tai: Xây tường chắn, tường nàh bằng xốp, tường phủ dạ, đóng cửa Kính, lá cây,.. Gạch, gỗ, bêtông,.. C5: Hình 15.2: Người thợ khoan phải có bảo hộ tai ( Bông bịt tai,) và trong giờ làm việc không ồn quá 80 dB . Hình 15.3: Ngăn cách giữa trường học và chợ bằng tường , đóng cửa kính, treo rèm, trồng cây xung quanh. Tốt nhất là không nên xây trường học gần chợ. C6: Tuỳ HS trả lời - Nhà ở cạnh chợ , nhà máy: Nhà phải gắn cửa kính, treo rèm. - Nhà ở sát đường lớn: Xây tường, trồng cây xanh, treo bảng “cấm bóp còi” ,. Bài 15: CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN Kết luận: Tiếng ồn gây ô nhiễm là tiếng ồn to và kéo dài làm ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và sinh hoạt của con người. Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to và kéo dài , gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và hoạt động bình thường của con người. II. Tìm hiểu biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn . - Để chống ô nhiễm tiếng ồn cần làm giảm độ to của tiếng ồn phát ra , ngăn chặn đường truyền của âm, làm cho âm truyền theo hướng khác. - Những vật liệu dùng để làm giảm tiếng ồn truyền đến tai gọi là vật liệu cách âm. III. Vận dụng 4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. 5.Dặn dò: - Ôn trước ở nhà các bài học của chương. - Chuẩn bị bài tổng kết chương 2 cho tiết học kế tiếp. 6. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: 04/12/2014 Ngày giảng : 08/12/2014 Lớp dạy : 7A1,7A3,7A5,7A6 TUẦN: 17 TIẾT: 17 BÀI 16: TỔNG KẾT CHƯƠNG 2: ÂM HỌC I.MỤC TIÊU: 1.Ôn lại kiến thức có liên quan về âm thanh. 2.Luyện tập để kiểm tra cuối chương. II.CHUẨN BỊ: Ôn trước ở nhà những nội dung cơ bản của chương âm học. GV vẽ sẵn bảng trò chơi ô chữ . III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp( 1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số. 2.Kiểm tra bài cũ: Không 3.Giảng bài mới:Nội dung tổng kết chương 2 Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh HĐ 1 : Ôn lại kiến thức cơ bản C1: Viết đầy đủ các câu sau đây: Các nguồn phát ra âm đều . . . . . Số dao động trong một giây gọi là . . . . . . . . . . Đơn vị tần số là . . .. Độ to của âm được đo bằng đơn vị . . . . Vận tốc truyền âm trong không khí là . . . . . . . . . . . . Giới hạn ô nhiễm tiếng ồn là . . . . . . .dB C2: Đặt câu với các cụm từ sâu. Tần số, lớn ,bổng. Tần số, nhỏ, trầm. Dao động, biên độ lớn, to. Dao động, biên độ nhỏ, nhỏ. C3: Hãy chỉ ra âm có thể truyền qua các môi trường sau: Không khí. Chân không. Rắn . Lỏng. C4: Âm phản xạ là gì? C5: Hãy đánh dấu vào câu trả lời đúng. Tiếng vang là: Âm phản xạ . Âm phản xạ đến cùng lúc với âm phát ra. Âm phản xạ truyền đi mọi hướng, không nhất thiết phải truyền đến tai. Âm phản xạ nghe được cách biệt với âm phát ra. C6: Chọn từ thích hợp trong khung điền vào các câu sau: ( Mềm, cứng, nhẵn, gồ ghề). Các vật phản xạ âm tốt là các vật . . . . . .và có bề mặt . . . .. . .. . Các vật phản xạ âm kém là các vật . . . . . .và có bề mặt . . . .. . .. . C7: Trường hợp nào sau đây có ô nhiễm tiếng ồn ? Tiếng còi xe cứu hoả ( Hay tiếng kẻng báo cháy) Làm việc cạnh nơi nổ mìn, phá đá. Tiếng ồn của trẻ em làm ảnh hưởng đến cuộc nói chuyện giữa hai người lớn. Hát karaokê to lúc nửa đêm. C8: Hãy liệt kê một số vật liệu cách âm tốt. HĐ2: Bài tập vận dụng: C1: Hãy chỉ ra bộ phận dao động phát ra âm trong những nhạc cụ sau: Đàn ghita, kèn lá, sáo, trống. C2: Hãy đánh dấu vào câu đúng: Âm truyền nhanh hơn ánh sáng. Có thể nghe được tiếng sấm trước khi nhìn thấy chớp. Âm không thể truyền trong chân không. Âm không thể truyền qua nước. C3: a. Dao động của các dây đàn khác như thế nào khi phát ra tiếng to và tiếng nhỏ. b. Dao động của các dây đàn khác như thế nào khi phát ra âm cao và âm nhỏ . C4: Hai nhà du hành vũ trụ ở ngoài khoảng không gian có thể trò chuyện với nhau mà không sử dụng micro và tai nghe ,bằng cách chạm hai cái mũ của họ vào nhau. Hãy giải thích âm đã truyền đến tai hai người như thế nào ? C5: Vì sao trong đêm yên tĩnh khi đi bộ ở ngõ hẹp giữa hai bên tường cao , ngoài tiếng chân ta còn nghe thấy một âm thanh khác giống như có người theo sát? C6: Khi nào tai nghe được âm to nhất? âm phát ra đến tai cùng một lúc với âm phản xạ . Âm phát ra đến tai trước âm phản xạ . Âm phát ra đến tai, âm phản xạ đi nơi khác không đến tai. Cả ba trường hợp trên. C7: Giả sử bệnh viện ở gần đường quốc lộ có nhiều xe cộ qua lại . Hãy chỉ ra những biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn cho bệnh viện này. Môi trường không thể truyền âm(9). Âm có tần số lớn hơn 20.000 Hz(6). Số dao động trọng 1 giây(6). Hiện tượng âm dôi ngược trở lại khi gặp mặt chắn (8). Đặc điẻm của các nguồn âm ( 7). Hiện tượng xảy ra khi phân biệt được âm phát ra và âm phản xạ (9). Âm có tần số nhỏ hơn 20H HS tự làm phần “ Tự kiểm tra.Lớp thảo luận và trả lời câu hỏi C1: Viết đầy đủ các câu sau đây: a. Các nguồn phát ra âm đều dao động b. Số dao động trong một giây gọi là tần số Đơn vị tần số là Hz c. Độ to của âm được đo bằng đơn vị đềxiben ( dB) d. Vận tốc truyền âm trong không khí là 340 m/s e. Giới hạn ô nhiễm tiếng ồn là 80 dB a. Tần số dao động càng lớn, âm phát ra càng bổng. b. Tần số dao động càng nhỏ, âm phát ra càng trầm. c. Dao động mạnh, biên độ lớn, âm phát ra to. d. Dao động yếu, biên độ nhỏ, âm phát ra nhỏ. C3: Không khí,rắn,lỏng. C4: Âm phản xạ là âm dội ngược trở lại khi gặp một mặt chắn. C5: d. C6: a. Các vật phản xạ âm tốt là các vật cứng và có bề mặt nhẵn. b. Các vật phản xạ âm kém là các vật mềm và có bề mặt gồ ghề . C7: b, d. C8: Tường bêtông, kiếng, gạch, gỗ, vải xốp,. C1: - Dây đàn. - Phần lá bị thổi. - Cột không khí trong ống sáo. - Mặt trống. C2: c. C3: a. Dao động của các sợi dây đàn mạnh ,âm phát ra to khi dây lệch nhiều. Dao động của các sợi dây đàn yêu,âm phát ra nhỏ khi dây lệch ít. b. Dao động của các sợi dây đàn nhanh khi phát ra am cao. Dao động của các sợi dây đàn chậm khi âm phát ra thấp. C4: Âm được truyền qua không khí đến nón sau đó đến không khí và đến tai người. C5: Ban đêm yên tĩnh ta nghe rõ tiếng tiếng vang của chân mình phát ra khi phản xạ lại từ hai bên tường. C6: a. C7: - Xây tường bêtông, cửa gắn kiếng, treo rèm để ngăn chặn âm đến tai. - Trồng cây xanh để hướng âm theo hướng khác. - Treo bảng “cấm bóp còi” ở gần bệnh viện . 1. Chân không. 2. Siêu âm. 3. Tần số. 4.Phản xạ âm 5. Dao động. 6. Tiếng vangâ 7. Hạ âm 4. Củng cố : 5. Dặn dò: Về nhà ôn lại những nội dung chính, trọng tâm để chuẩn bị thi cho tốt. 6. Rút kinh nghiệm Ngày soạn: 09/12/2014 Ngày giảng : 15/12/2014 Lớp dạy : 7A1,7A3,7A5,7A6 TUẦN 18 TIẾT: 18 ƠN TẬP HỌC KÌ I I.MỤC TIÊU: 1.Ôn lại kiến thức có liên quan về ánh sáng, âm thanh. 2.Luyện tập để kiểm tra học kì I. II.CHUẨN BỊ: HS : Ôn trước ở nhà những nội dung cơ bản. GV : Hệ thống câu hỏi và bài tập. III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp( 1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số. 2.Kiểm tra bài cũ: Không 3.Giảng bài mới: Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh HĐ 1 : Ôn lại kiến thức cơ bản C1: Viết đầy đủ các câu sau đây: a. Các nguồn phát ra âm đều b. Số dao động trong một giây gọi là Đơn vị tần số là c. Độ to của âm được đo bằng đơn vị d. Vận tốc truyền âm trong không khí là e. Giới hạn ô nhiễm tiếng ồn là C2: Phát biểu định luật truyền thẳng ánh sáng, định luật phản xạ ánh sáng. C3: Âm phản xạ là gì? C4: Chọn từ thích hợp trong khung điền vào các câu sau: ( Mềm, cứng, nhẵn, gồ ghề). Các vật phản xạ âm tốt là các vật . . . . . .và có bề mặt . . . .. . .. . Các vật phản xạ âm kém là các vật . . . . . .và có bề mặt . . . .. . .. . C5: Trường hợp nào sau đây có ô nhiễm tiếng ồn ? Tiếng còi xe cứu hoả ( Hay tiếng kẻng báo cháy) Làm việc cạnh nơi nổ mìn, phá đá. Tiếng ồn của trẻ em làm ảnh hưởng đến cuộc nói chuyện giữa hai người lớn. Hát karaokê to lúc nửa đêm. HĐ2: Bài tập vận dụng: C1: Hãy chỉ ra bộ phận dao động phát ra âm trong những nhạc cụ sau: Đàn ghita, kèn lá, sáo, trống. C2: Làm các bài 4.3, 4.7, 4.9 SBT Vật lí. C3: Giải thích hiện tượng tại sao trong phịng kín ta nghe được âm to hơn so với khi ta nghe chính âm đĩ ở ngồi trời HS tự làm phần “ Tự kiểm tra.Lớp thảo luận và trả lời câu hỏi C1: Viết đầy đủ các câu sau đây: a. Các nguồn phát ra âm đều dao động b. Số dao động trong một giây gọi là tần số Đơn vị tần số là Hz c. Độ to của âm được đo bằng đơn vị đềxiben ( dB) d. Vận tốc truyền âm trong không khí là 340 m/s C2: Định luật truyền thẳng ánh sáng : Trong mơi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. Định luật phản xạ ánh sáng : Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến tại điểm tới. Gĩc phản xạ bằng gĩc tới. C4: Âm phản xạ là âm dội ngược trở lại khi gặp một mặt chắn. C4: d. C5: a. Các vật phản xạ âm tốt là các vật cứng và có bề mặt nhẵn. b. Các vật phản xạ âm kém là các vật mềm và có bề mặt gồ ghề . C1: - Dây đàn. - Phần lá bị thổi. - Cột không khí trong ống sáo. - Mặt trống. Hiện tượng trong phịng kín ta nghe được âm to hơn so với khi ta nghe chính âm đĩ ở ngồi trời vì trong phịng kín cĩ các mặt chắn do bức tường tạo ra âm phản xạ đến cùng lúc với âm phát ra. 4. Củng cố : 5. Dặn dò: Về nhà ôn lại những nội dung chính, trọng tâm để chuẩn bị thi cho tốt. 6. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: 01/01/2015 Ngày giảng : 05/01/2015 Lớp dạy : 7A1,7A3,7A5,7A6 TIẾT: 19 BÀI 17: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT I.MỤC TIÊU: 1.Thí nghiệm chứng tỏ vật nhiễm điện do cọ xát. 2.Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế. II.CHUẨN BỊ: Mỗi nhóm gồm: Một thước nhựa, thanh thuỷ tinh, mảnh nilông, miếng kim loại, giấy vụn, butù thông mạch, quả cầu bấc, giá đỡ, mảnh len, mảnh lụa, III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp( 1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số. 2.Kiểm tra bài cũ: Không. 3.Giảng bài mới: Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng HĐ 1 : Tổ chức tình huống học tập . Đặt vấn đề giống mở bài trong sách .giới thiệu sự nhiễm điện do cọ xát và tầm quan trọng trong cuộc sống. HĐ2: Làm TN 1 phát hiện một số vật sau khi bị cọ xát nó có tính chất mới. HS Đưa thước nhựa, thanh thuỷ tinh mảnh nilông chưa cọ xát đến gần những mảnh giấy vụn, quả cầu nhựa xốp xem có hiện tượng gì xảy ra không? Sau đó cọ xát thước nhựa vào mảnh vải khô rồi đưa chúng lại gần những mảnh giấy vụ và quả cầu nhựa xốp. Làm TN tương tự nhưng cọ xát thanh thuỷ tinh, mảnh nilông , mảnh phim nhựa và cho kết quả. HĐ 3:Phát hiện vật sau khi bị cọ xát bị nhiễm điện ( Mang điện tích). TN2 : Khi cọ xát vật bị nóng lên và nó hút được vật khác . Thử áp nhẹ thước nhựa vào chai nước nóng và đem thước nhựa lại gần giấy vụn xem giấy vụn có bị hút không? Nếu có nam châm xem nam châm có hút giấy vụn không? Cho HS làm TN hình 17.2 và nêu lên kết luận. C1: Giải thích vì sao những ngày thời tiết khô ráo , đặc biệt là những ngày hanh khô , khi chải đầu bằng lược nhựa , nhiều sợi tóc bị lược nhựa hút thẳng ra? C2: Khi thổi vào mặt bàn , bụi bay đi. Tại sao cánh quạt điện thổi gió mạnh , sau một thời gian lại có nhiều bụi bám vào cánh quạt , đặc biệt ở mép quạt chém vào không khí? C3: Vào những ngày thời tiết khô ráo, lau chùi gương soi , kính cửa sổ, màn hình TV bằng khăn khô vẫn thấy bụi vải bám vào chúng. Giải thích tại sao? -HS làm TN theo nhóm và ghi kết quả quan sát vào bảng kê. Nhóm HS thảo luận , lựa chọn tư øthích hợp vào chỗ trống ở phần kết luận HS làm TN và trả lời Các nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi C1,C2,C3. C1: Khi chải đầu bằng lược nhựa lược nhụa và tóc cọ xát vào nhau . Cả lược nhựa và tóc bị nhiễm điện nên tóc bị lược nhựa hút kéo thẳng ra. C2: Khi thổi bụi trên bàn luồng gió thổi làm bui bay đi . Còn cánh quạt điện khi quay cọ xát với không khí nên bị nhiễm điện và nó hút bụi trong không khí , cón mép quạt bị bụi nhiều nhất là vì khi quạt quay nó ma sát với không khí nhiều nhất nên mép quạt bị nhiễm điện nhiều nhất và nó hút bụi được nhiều nhất. C3: Sau khi chùi gương soi , kính cửa sổ hay màn hình TV bằng giẻ khô chúng bị cọ xát và bị nhiễm điện . Vì thế chúng có thể hút bụi vải. Bài 17: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT - Kết luận 1: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác. Có thể làm nhiễm điện điện vật bằng cách cọ xát Kết luận 2: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện. Vật bị nhiễm điện( Vật mang điện tích ) có khả năng hút các vật khác và có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện. II. Vận dụng: 4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. 5.Dặn dò: - Cho HS nhắc lại nội dung phần ghi nhớ. - Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ . Làm các bài tập 17.1,17.2 SBT Ngày soạn: 09/01/2015 Ngày giảng : 12/01/2015 Lớp dạy : 7A1,7A3,7A5,7A6 TIẾT 20: BÀI 18: HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH I.MỤC TIÊU: 1 .HS nắm được hai loại điện : Đó là điện tích âm và điện tích dương, hai điện tích cùng dấu đẩy nhau, khác dấu hút nhau. 2. Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm : Hạt nhân mang điện tích dương, các electron chuyển động xung quanh hạt nhân mang điện tích âm, nguyên tử trung hoà về điện. 3. Biết vật nhận thêm electron thì vật mang điện tích âm, vật mất electron thì vật mang điện tích dương. II.CHUẨN BỊ: Nhóm HS : Thanh thuỷ tinh hữu cơ , hai thanh nhựa sẫm màu 20cm có đục lỗ ở giữa, hai mảnh nilông màu trắng đục kích thước giống nhau, 1 bút chì, 1 kẹp nhựa, 1 mảnh len, 1 mảnh lụa, một trục quay có mũi nhọn thẳng đứng. III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp( 1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số. 2.Kiểm tra bài cũ: Trả nội dung phần ghi nhớ, sửa bài tập 17.1,17.2 SBT. 3.Giảng bài mới: Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng HĐ1 : Tổ chức tình huống học tập. Vật bị nhiễm điện có khả năng hút các vật khác như giấy vụn . Nếu thay giấy vụn bằng vật nhiễm điện thì chúng sẽ hút hay đẩy nhau? Để hiểu rõ vấn đề này ta vào tìm hiểu bài 18. HĐ2: TN1, tạo ra hai vật nhiễm điện cùng loại và tìm hiểu lực tác dụng của chúng. Lưu ý trong khi làm TN. Kiểm tra hai mảnh nilông trước khi cọ xát. Cọ xát theo một chiều và số lần giống nhau. Tránh ảnh hưởng của gió. HĐ 3: TN2 hai vật nhiễm điện hút nhau là mang điện tích khác loại Vì sao thanh thuỷ tinh và thanh nhựa lại nhiễm điện khác loại? HĐ 4: Kết luận và vận dụng hiểu biết về hai loại điện tích và lực tác dụng của chúng . Thông báo và qui ước về điện tích . Cho HS giải thích C1: C1: Đặt thanh nhựa sẫm màu lên trục quay sau khi đã được cọ xát bằng vải khô . Đưa mảnh vải này lại gần đầu thanh nhựa được cọ xát thì chúng hút nhau . Biết rằng mảnh vải cùng bị nhiễm điện , hỏi mảnh vải mang điện tích âm hay điện tích dương ? Tại sao? HĐ 5: Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử Những điện tích trên ở đâu có? Đề tìm hiểu vấn đề này chúng ta hãy vào phần tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử. Thông báo với HS nội dung sơ lược về cấu tạo nguyên tử : Kích thước , hạt nhân, electron và tính chất trung hoà về điện của nguyên tử, electron có thể di chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác và từ vật này sang vật khác. HS vận dụng kiến thức vừa học trả lời các câu C2,C3,C4. C2: Trước khi cọ xát có phải trong mỗi vậtđều có điện tích dương và điện tích âm hay không? Nếu có thì các điện tích này tồn tại ở những loại nào cấu tạo nên vật? C3: Tại sao trước khi cọ xát ,các vật không hút các vụn giấy nhỏ ? C4: Sau khi cọ xát các vật nào trong hình 18.5b nhận thêm electron, vật nào mất bớt electron? Vật nào nhiễm điện dương và vật nào nhiễm điện âm ? HS làm TN và thảo luận theo nhóm HS làm TN và nêu lên nhận xét : Hai vật giống nhau , được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và khi được đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau. HS làm TN và nêu lên nhận xét: Thanh nhựa sẫm màu và thanh thuỷ tinh khi được cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại . Vì thanh thuỷ tinh và thước nhựa nhiễm điện khác loại nên chúng đã hút nhau. HS rút ra kết luận C1: Mảnh vải mang điện tích dương. Vì hai vật nhiễm điện hút nhau thì mang điện tích khác loại . Thanh nhựa sẫm màu khi được cọ xát bằng mảnh vải thì mang điện tích âm , còn mảnh vải thì mang điện tích dương. HS thu thập thông tin của GV vừa thông báo và xem thêm trong SGK C2: Trước khi cọ xát các vật đều có mang điện tích âm và điện tích dương tồn tại ở các electron chuyển động xung quanh hạt nhân. C3: Trước khi cọ xát các vật không hề hút các vụn giấy nhỏ là vì các vật chưa nhiễm điện , các điện tích âm và điện tích dương hoà lẫn vào nhau. C4: Sau khi cọ xát mãnh vải nhiễm điện dương ( Có 6 dấu + và 3 dấu -). Thước nhựa nhiễm điện âm ( 7 dấu trừ – và 4 dấu +). - Thước nhựa nhiễm điện âm do nhận thêm electron. - Mảnh vải nhiễm điện dương do mất bớt electron. BÀI 18: HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH I. Hai loại điện tích: Nhận xét: Hai vật giống nhau , được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và khi được đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau. Nhận xét: Thanh nhựa sẫm màu và thanh thuỷ tinh khi được cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại . Có hai loại điện tích . Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau ,mang điện tích khác loại thì hút nhau. Có hai loại điện tích : điện tích âm và điện tích dương : - Điện tích của thanh thuỷ tinh khi cọ xát vào lụa là điện tích dương(+). - Điện tích của thanh thuỷ nhựa sẫm khi cọ xát vào vải khô là điện tích âm(-). II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: - - - - + + + Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và các electron mang điện tích âm chuyển động xung quanh hạt nhân. III. Vận dụng: Một vật nhận thêm electron thì nhiễm điện âm , nếu mất bớt electron thì nhiễm điện dương. 4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. 5.Dặ
Tài liệu đính kèm: