Giáo án môn Vật lý 7 - Trường PTDTBT THCS Trà Leng

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Nêu được những tính chất của ảnh cuarmootj vật tạo bởi gương cầu lồi.

- Nhận biết được những vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn của gương phẳng có cùng kích thước.

2. Kĩ Năng

- Giải thích được ứng dụng của gương cầu lồi

- Vận dụng được tính chất của ảnh tạo bơi gương cầu lồi để giải thích một số hiện tượng.

3. Thái độ

- Tích cực học tập, chăm chú nghe giảng.

 

doc 83 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1843Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Vật lý 7 - Trường PTDTBT THCS Trà Leng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc thí nghiệm 1
O. Nêu tên các dụng cụ có trong thí nghiệm
- Tiến hành thí nghiệm: 
O. Khi đưa thước nhựa, thanh thuỷ tinh mảnh nilông chưa cọ xát đến gần những mảnh giấy vụn, quả cầu nhựa xốp xem có hiện tượng gì xảy ra không?
- Sau đó cọ xát thước nhựa vào mảnh vải khô rồi đưa chúng lại gần những mảnh giấy vụ và quả cầu nhựa xốp.
- Làm TN tương tự nhưng cọ xát thanh thuỷ tinh, mảnh nilông, mảnh phim nhựa và cho kết quả.
- Chọn từ thích hợp điền váo kết luận 1 trang 49 SGK.
TN2 : Khi cọ xát vật bị nóng lên và nó hút được vật khác . Thử áp nhẹ thước nhựa vào chai nước nóng và đem thước nhựa lại gần giấy vụn xem giấy vụn có bị hút không?
Nếu có nam châm xem nam châm có hút giấy vụn không?
O. Rút ra kết luận bằng cách điền từ vào kết luận 2. 
- Đưa ra kết luận về vật nhiễm điện.
Vật bị nhiễm điện (Vật mang điện tích ) có khả năng hút các vật khác và có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện.
O. Thế nào là vật nhiễm điện?
HĐ2: Vận dụng
C1: Giải thích vì sao những ngày thời tiết khô ráo , đặc biệt là những ngày hanh khô , khi chải đầu bằng lược nhựa , nhiều sợi tóc bị lược nhựa hút thẳng ra?
C2: Khi thổi vào mặt bàn , bụi bay đi. Tại sao cánh quạt điện thổi gió mạnh , sau một thời gian lại có nhiều bụi bám vào cánh quạt , đặc biệt ở mép quạt chém vào không khí?
C3: Vào những ngày thời tiết khô ráo, lau chùi gương soi , kính cửa sổ, màn hình TV bằng khăn khô vẫn thấy bụi vải bám vào chúng. Giải thích tại sao?
HĐ 1 : Vật nhiễm điện
- Thực hiện
- Thước nhựa, các vụn giấy
- HS quan sát trả lời
Lựa chọn tư thích hợp vào chỗ trống ở phần kết luận
- Lựa chọn tư thích hợp vào chỗ trống ở phần kết luận
Các vật sau khi bị cọ xác có khả năng hút các vật khác hoặc làm sáng đèn bút thử điện được gọi là vật nhiễm điện hay các vật mang điện tích.
HĐ2: Vận dụng
Các nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi C1,C2,C3.
C1: Khi chải đầu bằng lược nhựa lược nhụa và tóc cọ xát vào nhau . Cả lược nhựa và tóc bị nhiễm điện nên tóc bị lược nhựa hút kéo thẳng ra.
C2: Khi thổi bụi trên bàn luồng gió thổi làm bui bay đi . Còn cánh quạt điện khi quay cọ xát với không khí nên bị nhiễm điện và nó hút bụi trong không khí , cón mép quạt bị bụi nhiều nhất là vì khi quạt quay nó ma sát với không khí nhiều nhất nên mép quạt bị nhiễm điện nhiều nhất và nó hút bụi được nhiều nhất.
C3: Sau khi chùi gương soi , kính cửa sổ hay màn hình TV bằng giẻ khô chúng bị cọ xát và bị nhiễm điện . Vì thế chúng có thể hút bụi vải.
Bài 17: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT
- Kết luận 1: 
Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác.
Có thể làm nhiễm điện điện vật bằng cách cọ xát
Kết luận 2:
Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện.
Vật bị nhiễm điện (Vật mang điện tích ) có khả năng hút các vật khác và có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện.
II. Vận dụng:
4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: 
- Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ . 
- Đọc phần có thể em chưa biết
- Xem trước bài 18 ‘‘Hai loại điện tích”
IV: Rút kinh nghiệm
Tuần 21
Ngày soạn:10.01.2015	Ngày dạy:13.01.2015 lớp7.1,7.2
 BÀI 18: HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH
I.MỤC TIÊU:
1 .Kiến thức
- HS nắm được hai loại điện : Đó là điện tích âm và điện tích dương, hai điện tích cùng dấu đẩy nhau, khác dấu hút nhau.
- Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm : Hạt nhân mang điện tích dương, các electron chuyển động xung quanh hạt nhân mang điện tích âm, nguyên tử trung hoà về điện.
- Biết vật nhận thêm electron thì vật mang điện tích âm, vật mất electron thì vật mang điện tích dương.
2. Kỹ năng
- Giải thích được một số hiện tượng trong đời sống.
- Làm một số bài tập nhận biết.
3. Thái độ: Tích cực học tập
II.CHUẨN BỊ: 
Giáo viên : Giáo án trình chính
Học sinh : Học bài cũ xem trước bài mới
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ: 
 3.Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
HĐ1 : Tìm hiểu hai loại điện tích
O. Đọc các thí nghiệm hình 18.1 và 18.2 SGK trang 50.
- Giới thiệu các dụng cụ có trong hình ve, trong thí nghiệm
O. Điều gì sẽ xay ra khi các vật được cọ xát.
O. Hiện tượng gì sẽ xảy ra khi các vật sau khi bị cọ xác đã nhiễm điện?
O. Quan sát các hiện tượng xảy ra thí nghiệm.
O. Rút ra nhận xét
- Tương tự tiến hành TN2.
Dùng cho hại vật khác nhau.
O. Quan sát hiện tượng rút ra nhận xét.
Nhiều TN khác nhau chứng tỏ rằng hai vật mang điện tích hoặc đẩy nhau hoặc hút nhau.
O. Rút ra kết luận chung?
Trong các công ty, nhà máy thường xuất hiện bụi gây hại cho công nhân.
O. Nêu một số biện pháp chống ô nhiễm trên?
Thông báo và qui ước về điện tích
- Điện tích của thanh thuỷ tinh khi cọ xát vào lụa là điện tích dương(+).
- Điện tích của thanh thuỷ nhựa sẫm khi cọ xát vào vải khô là điện tích âm(-).
O. Trả lời câu hỏi C1
HĐ2: Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử 
O. Đọc thông tin SGK
Thông báo với HS nội dung sơ lược về cấu tạo nguyên tử : Kích thước , hạt nhân, electron và tính chất trung hoà về điện của nguyên tử, electron có thể di chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác và từ vật này sang vật khác 
HĐ 3.Vận dụng:
HS vận dụng kiến thức vừa học trả lời các câu C2,C3,C4.
C2: Trước khi cọ xát có phải trong mỗi vậtđều có điện tích dương và điện tích âm hay không? Nếu có thì các điện tích này tồn tại ở những loại nào cấu tạo nên vật?
C3: Tại sao trước khi cọ xát ,các vật không hút các vụn giấy nhỏ ?
C4: Sau khi cọ xát các vật nào trong hình 18.5b nhận thêm electron, vật nào mất bớt electron? Vật nào nhiễm điện dương và vật nào nhiễm điện âm ?
HĐ1 : Tìm hiểu hai loại điện tích
- Thực hiện
- Bị nhiễm điện
- Đưa vật bị nhiễm điện lại gần các vật khác chúng sẽ hút các vật khác, hoặc làm sáng bút thử điện.
- TN 1: Hải mẫu nilong không hút không đẩy nhau, không rộng xòe ra cũng không chập lại gần nhau.
TN 2: Hai mảnh nilong xòe rộng ra
-TN3: Hai thanh nhựa đẩy nhau.
Nhận xét: Hai vật giống nhau , được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và khi được đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau.
Nhận xét: Thanh nhựa sẫm màu và thanh thuỷ tinh khi được cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại . 
 -
 -
 -
 -
 + +
 +
- Có hai loại điện tích . Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau ,mang điện tích khác loại thì hút nhau.
-Bố trí các tấm kim loại tích điện trong nhà máy khiến bụi bị nhiễm điện và bị hút vào tấm kim loại, giữ môi trường trong sạch, bảo vệ sức khỏe công nhân.
C1: Mảnh vải mang điện tích dương. Vì hai vật nhiễm điện hút nhau thì mang điện tích khác loại . Thanh nhựa sẫm màu khi được cọ xát bằng mảnh vải thì mang điện tích âm , còn mảnh vải thì mang điện tích dương.
HĐ2: Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử 
HS thu thập thông tin của GV vừa thông báo và xem thêm trong SGK
HĐ 3.Vận dụng:
C2: Trước khi cọ xát các vật đều có mang điện tích âm và điện tích dương tồn tại ở các electron chuyển động xung quanh hạt nhân.
C3: Trước khi cọ xát các vật không hề hút các vụn giấy nhỏ là vì các vật chưa nhiễm điện , các điện tích âm và điện tích dương trung hoà lẫn nhau.
C4: Sau khi cọ xát mãnh vải nhiễm điện dương ( Có 6 dấu + và 3 dấu -). Thước nhựa nhiễm điện âm ( 7 dấu trừ – và 4 dấu +).
- Thước nhựa nhiễm điện âm do nhận thêm electron.
- Mảnh vải nhiễm điện dương do mất bớt electron.
BÀI 18: HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH
I. Hai loại điện tích:
- Có hai loại điện tích : điện tích âm và điện tích dương.
- Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau ,mang điện tích khác loại thì hút nhau.
II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:
Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và các electron mang điện tích âm chuyển động xung quanh hạt nhân.
III. Vận dụng:
* Một vật nhận thêm electron thì nhiễm điện âm , nếu mất bớt electron thì nhiễm điện dương.
4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
	- Đọc phần có thể em chưa biết
5.Dặn dò: - Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ . 
 - Xem trước bài 19 cho tiết học tới.
IV: Rút kinh nghiệm
Tuần 22
Ngày soạn:19.01.2015	Ngày dạy:22.01.2015 lớp7.1,7.2
BÀI 19: DÒNG ĐIỆN – NGUỒN ĐIỆN
I.MỤC TIÊU:
1 .Kiến thức:
- Mô tả TN tạo ra dòng điện, nhận biết có dòng điện 
- Nêu được tác dụng chung của dòng điện là là tạo ra dòng điện và nhận biết các nhiễm điện thường dùng với hai cực của chúng ( cực dương và cực âm ).
2. Kỹ năng: 
- Nắm được cách mắc và kiểm tra để đảm bảo một mạch kín gồm pin, bóng đèn , công tắc và dây nối hoạt động để đèn sáng.
3. Thái độ: Tích cực học tập.
II.CHUẨN BỊ: 
Hình vẽ 19.1 ,19.2 . Pin , acquy. 
1.Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ: 
- Cho biết có mấy loại điện tích, sự tương tác giữa các loại điện tích với nhau.
- Nêu sơ lược về cấu tạo của một nguyên tử.
 3.Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
HĐ 1: Tìm hiểu dòng điện là gì?
C1: Hãy tìm hiểu sự tương tự của dòng điện và dòng nước.
Cho HS quan sát hình vẽ 19.1 và nêu sự tương tự:
- Mảnh phim nhựa tương tự như bình nước.
- Điện tích trên mảnh phim nhựa tương tự như nước đựng trong bình.
- Ống thoát nước.
- Điện tích di chuyển qua miếng tôn, bóng đèn từ tay tương tự như nước chảy qua ống thoát .
- Điện tích trên mảnh phim nhựa giảm bớt tương tự như nước trong bình vơi đi.
C2: Khi nước chảy , ta phải đổ thêm nước vào bình A để nước lại chảy qua ống xuống bình B. đèn bút thử điện ngừng sáng, làm thế nào để đèn sáng lại?. HS nhận xét
O. Rút ra nhận xét ?
- Dòng điện là dòng các điện tích di chuyển có hướng.
O. Đèn điện sáng, quạt điện quay và các thiết bị điện khác hoạt động khi nào ?
HĐ 2: Tìm hiểu các nguồn điện thường dùng. 
O. Đọc thông tin phần 1 của mục II
O. Tác dụng của nguồn điện ?
O. Trả lời câu hỏi C3
Các nguồn điện khác: pin mặt trời , máy phát điện xách tay, đinamô xe đạp, máy phát thuỷ điện nhỏ, ổ lấy điện trong gia đình.
O. Đặc điểm của các nguồn điện ?
-Pin tròn: Đáy bằng(-); núm nhô lên (+).
Pin vuông: Đầu loe(-); đầu khum tròn(+).
Pin cúc áo: Đáy tròn nhỏ(-); đáy tròn lớn(+)
Acquy : Cực ghi dấu(-); cực ghi dấu(+).
- Mắc mạch điện với pin, bóng đèn, công tắc và dây điện để đảm bảo đèn sáng như hình 19.3
HĐ 3: Vận dụng.
C4: Cho các cụm từ và các từ sau đây: đèn điện, quạt điện, điện tích , dòng điện . Hãy viết 3 câu, mỗi câu có sử dụng hai trong số các từ, cụm từ đã cho.
C5: Hãy kể tên 5 dụng cụ hay thiết bị điện sử dụng nguồn điện là pin ?.
C6: Đinamô xe đạp tạo ra dòng điện để thắp sáng đèn .Hãy cho biết làm thế nào để nguồn điện hoạt động thắp sáng đèn?
HĐ 1: Tìm hiểu dòng điện là gì?
C1: 
a. Mảnh phim nhựa tương tự như nước trong bình.
b. Điện tích dịch chuyển qua bóng đèn đến tay tương tự như nước chảy từ bình A xuống bình B.
C2: Muốn đèn sáng thì cần phải cọ xát mảnh phim nhựa, rồi chạm bút thử điện vào mảnh tôn đã chạm với mảnh phim nhựa.
- Nhận xét:Bóng đèn bút thử điện sáng khi các điện tích di chuyển qua nó.
- Khi có các dòng điện chạy qua.
HĐ 2: Tìm hiểu các nguồn điện thường dùng.
- Cung cấp dòng điện để các dụng cụ điện hoạt động.
- C3: Các nguồn điện trong hình 19.2; Pin tiểu ,pin vuông , pin tròn , pin dạng cúc áo,acquy.
- Mỗi nguồn điện đều có hai cực: Cực dương (+),
cực âm (-)
HĐ 3: Vận dụng.
C4: Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. Đèn điện sáng khi có dòng điện chạy qua . Các điện tích dịch chuyển có hướng tạo thành dòng điện .
C5: Đèn pin, đồng hồ điện tử, radiô, máy tính.
C6: Ấn đinamô để núm xoay của nó tỳ sát vào vành xe đạp. Khi bánh xe quay . dây nối từ đinamô tới đèn trở thành mạch kín. Nên đèn sáng.
Bài 19: DÒNG ĐIỆN – NGUỒN ĐIỆN
I. Dòng điện:
Kết luận:
Dòng điện là dòng các điện tích di chuyển có hướng.
Vd: đèn sáng, quạt quay, ... 
II. Nguồn điện:
1. Các nguồn điện thường dùng:
- Các nguồn điện thường dùng: Pin, acquy.
- Mỗi nguồn điện đều có hai cực: Cực dương (+),
cực âm (-)
2. Mạch điện có nguồn điện :
Mỗi nguồn điện đều có hai cực . Dòng điện chạy trong mạch kín bao gồm các thiết bị điện được nối liền với hai cực của nguồn điện bằng dây điện .
II. Vận dụng:
4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: - Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ . 
 - Xem trước bài 20 cho tiết học tới.
IV: Rút kinh nghiệm
Tuần 23
Ngày soạn:26.01.2015	Ngày dạy:29.01.2015 lớp7.1,7.2
Tiết 22.BÀI 20: CHẤT DẪN VÀ CHẤT CÁCH ĐIỆN – DÒNG ĐIỆN TRONG
 KIM LOẠI.
I.MỤC TIÊU:
1 .Kiến thức
- Nhận biết được chất dẫn điện là chất cho dòng điện chạy qua, chất cách điện là chất không cho dòng điện chạy qua.
- Nêu được dòng điện trong kim loại là dòng các electrôn tự do dịch chuyển có hướng.
2 .Kỹ năng
- Kể tên một số vật liệu dẫn điện ( Hoặc vật liệu dẫn điện ) và một số vật liệu cách điện ( Hoặc vật liệu cách điện )
3.Thái độ: Tích cực học tập
II.CHUẨN BỊ: 
- 1 bóng đèn, thí nghiệm hình 20.2
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: 
2.Kiểm tra bài cũ: 
 3.Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
HĐ 1: Tìm hiểu chất dẫn điện và chất cách điện . 
- Đọc thông tin SGK
O. Thế nào là chất dẫn điện, chất cách điện?
C1: Quan sát và nhận biết hình 20.1 hoặc các vật thật tương ứng và cho biết chúng gồm:
1. Các bộ phận dẫn điện là . . . . . . .
2. Các bộ phận dẫn điện là . . . . . . .
Làm TN SGK yêu cầu trả lời câu hỏi C2, C3.
C2: Hãy kể tên ba vật liệu thường dùng để làm vật liệu dẫn điện và ba vật liệu thường dùng để làm vật liệu cách điện 
C3: Hãy kể tên một số trường hợp chứng tỏ rằng không khí ở điều kiện bình thường là chất cách điện.
HĐ2:Tìm hiểu dòng điện trong kim loại. 
Thông báo nội dung ở mục II với HS. Nêu các câu cho HS trả lời.
C4: Trong nguyên tử, hạt nào mang điện tích âm và hạt nào mang điện tích dương?
C5 : Hãy cho biết trong mô hình 20.3.
- Ký hiệu nào biễu diễn các electron tự do?
- Ký hiệu nào biểu diễn phần còn lại của nguyên tử ? Chúng mang điện tích gì? Vì sao ?
HĐ 3: Củng cố và luyện tập. Vận dụng.
O. Trả lời câu hỏi C7, C8, c9
HĐ 1: Tìm hiểu chất dẫn điện và chất cách điện . 
- Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua. Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua.
C1: 
1. Các bộ phận dẫn điện là: Dây tóc, trục hai đầu dây đèn, hai chốt cắm,lõi dây phích cắm.
2. Các bộ phận cách điện là: trụ thuỷ tinh , truỷ tinh trong bóng đèn,vỏ nhựa của phích cắm, vỏ dây của phích cắm.
C2: Các vật liệu thường dùng để làm vật dẫn điện là: Dây đồng, nhôm, kẽm.
Các vật liệu thường dùng để làm vật cách điện là: Sứ, gỗ, thuỷ tinh, cao su, nhựa.
C3: Trong trong công tắc điện khi bật công tắc thì đèn sáng, còn khi tắt công tắc thì đèn tắt , giữa hai chốt công tắc là không khí. Vậy bình thường thì không khí không dẫn điện 
HĐ2:Tìm hiểu dòng điện trong kim loại. 
C4: Hạt nhân nguyên tử mang điện tích dương, các electron mang điện tích âm.
C5:Các electron tự do là các còng tròn nhỏ có dấu(-) phần còn lại là những vòng tròn lớn bị khuyết có dấu (+) mang điện tích dương vì nguyên tử thiếu electron.
C6: Electron tự do mang điện tích âm bị cực âm đẩy , bị cực dương hút. Chiều mũi tên như hình vẽ.
HĐ 3: Củng cố và luyện tập. Vận dụng.
C7: b. Một đoạn bút chì.
C8: c. Nhựa.
C9: c. Một đoạn dây nhựa.
Bài 20: CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHẤT CÁCH ĐIỆN - DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI.
I. Chất dẫn điện và chất cách điện :
Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua. Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua.
II. Dòng điện trong kim loại:
1.Electron tự do trong kim loại:
2. Dòng điện trong kim loại:
Kết luận: Các electron tự do trong kim loại dịch chuyển có hướng tạo thành dòng điện chạy qua nó.
Dòng điện trong kim loại là dòng các electron tự do chuyển dịch có hướng.
II. Vận dụng:
C7: b. Một đoạn bút chì.
C8: c. Nhựa.
C9: c. Một đoạn dây nhựa.
4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: - Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ . 
- Xem trước bài 21 cho tiết học tới.
IV: Rút kinh nghiệm
Tuần 24
Ngày soạn:02.02.2015	Ngày dạy:05.02.2015 lớp7.1,7.2
TIẾT: 23BÀI 21: SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN – CHIỀU DÒNG ĐIỆN
I.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- Biết được kí hiệu của một số bộ phận mạch điện
- Biết sơ đồ mạch điện
- Biết được quy ước chiều dòng điện
2. Kỹ năng:
- Vẽ được sơ dồ mạch điện trong SGK, mạch điện đơn giản
- Biểu diễn đúng bằng mũi tên chiều dòng điện trong sơ đồ mạch điện cũng như chỉ đúng chiều dòng điện chạy trong mạch điện thực.
3. Thái độ: 
- Tích cực học tập, phát biểu xây dựng bài.
II.CHUẨN BỊ: 
Giáo viên
Giáo án trình chiếu, dụng cụ cho sơ dồ hình 19.3 SGK
Học sinh: - Học bài cũ, chuẩn bị bài mới
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: 
2.Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là chất dẫn điện, chất cách điện.
- Cho biết dòng điện trong kim loại
 3.Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
HĐ 1: Tìm hiểu sơ đồ mạch điện
Cho HS tìm hiểu một số bộ phận của mạch điện đơn giản theo tranh vẽ to của GV và trả lời các câu C1, C2, C3.
HĐ 2: Xác định và biểu diễn chiều dòng điện quy ước.
GV thông báo về quy ước chiều dòng điện , minh họa cho cả lớp như hình 21.1a HS làm vận dụng câu C4, C5.
C4: Xem hình 20.4 so sánh và quy ước chiều của dòng điện và chiều dịch chuyển có hướng của các electron tự do trong dây dẫn kim loại.
C5: Hãy dùng mũi tên như trong sơ đồ mạch điện hình 21.1a để biểu diễn chiều dòng điện trong các sơ đồ mạch điện hình 21.1b, c,d.
HĐ 3: Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của đèn pin.
C6: 
a. Nguồn điện của đèn pin gồm mấy chiếc pin? Ký hiệu nào trong bảng cho trong bảng trên đây tương ứng với nguồn điện này ? Thông thường cực dương của nguồn điện lắp về phía đầu hay phía cuối của đèn pin?
b. Hãy vẽ sơ đồ mạch điện của đèn pin và dùng mũi tên ký hiệu chiều dòng điện này khi công tắc đóng.
HĐ 1: Tìm hiểu sơ đồ mạch điện
C1	+ -
C2
+ 
C3: Nhóm HS thực hiện GV kiểm tra. 
HĐ 2: Xác định và biểu diễn chiều dòng điện quy ước.
C4: Ngược chiều nhau
C5
Hình 21.1b
Tương tự HS làm các hình còn lại
HĐ 3: Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của đèn pin. 
HS quan sát đèn pin và trả lời câu C6.
a. Gồm hai pin. Ký hiệu 
 + -
- Thông thường cực dương của đèn pin thường được lắp về phía đầu của đèn pin. 
b. Vẽ sơ đồ :
 + -
Bài 21: SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN - CHIỀU DÒNG ĐIỆN.
I. Sơ đồ mạch điện :
Mạch điện được mô tả bằng sơ đồ và từ sơ đồ mạch điện có thể lắp mạch điện tương ứng.
II. Chiều dòng điện :
Chiều dòng điện là chiều từ cực dương qua dây dẫn và các thiết bị điện tới cực âm của nguồn điện . 
* Dòng điện được cung cấp bởi pin, acquy có chiều không thay đổi gọi là dòng điện một chiều.
III. Vận dụng:
4.Củng cố: 
- Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
	- Đọc phần có thể em chưa biết
5.Dặn dò: - Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ .
 - Xem trước bài 22 cho tiết học tới.
IV: Rút kinh nghiệm
Tuần 25
Ngày soạn:09.02.2015	Ngày dạy:12.02.2015 lớp7.1,7.2
Tiết 24.BÀI 22: TÁC DỤNG NHIỆT VÀ TÁC DỤNG PHÁT SÁNG CỦA DÒNG ĐIỆN
I.MỤC TIÊU:
1 .Kiến thức:
- Nêu được dòng điện đi qua vật dẫn thông thường đều làm cho vật nóng lên, kể tên được 5 dụng cụ điện sử dụng tác dụng nhiệt của dòng điện .
- Kể tên và mô tả tác dụng phát sáng của dòng điện đối với 3 loại đèn.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được các tác dụng của dòng diện trong từng trường hợp
- Nêu được ví dụ cho từng loại
3. Thái độ: Tích cực học tập, phát biểu xây dựng bài
II.CHUẨN BỊ: 
Cả lớp: Một biến thế chỉnh lưu nắn dòng từ 220V xoay chiều cho các đầu ra một chiều 12V –9V –6V – 3V; công suất 15W ; 5 dây nối 40cm; 1 công tắc ; 1 đoạn dây sắt mảnh 30cm; 5 mảnh giấy nhỏ (2cm x 5cm), một số cầu chì trong TV,xe máy, mạng điện gia đình,
Nhóm HS : Hai cục pin 1,5V ( pin đại) với hai đế lắp hai pin mắc nối tiếp, một bóng đèn pin được lắp sẵn vào đế, 1 công tắc, 5 đoạn dây nối 30cm, 1 bút thử điện với bóng đèn có hai đầu dây bên trong tách rời nhau, 1 đèn điốt phát quang ( đèn LED ) có lắp thêm điện trở bảo vệ.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ: Trả nội dung phần ghi nhớ.Vẽ chiều dòng điệncho mạch sau
+ -
3.Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
HĐ 1:Tìm hiểu tác dụng nhiệt của dòng điện .
C1: Hãy kể tên một số dụng cụ , thiết bị thường dùng được đốt nóng khi dòng điện chạy qua.
C2: Hãy lắp mạch điện như sơ đồ hình 22.1 và tìm hiểu các nội dung sau đây:
a. Khi đén sáng, bóng đèn có nóng lên không? Bằng cách nào để xác nhận điều đó?
b. Bộ phận nào của đèn bị đốt mạnh và phát sáng khi có dòng điện chạy qua ?
c. Khi đèn sáng bình thường , bộ phận đó của đèn có nhiệt độ khoảng 2500 0C.
Bảng trên cho biết nhiệt độ nóng chảy của một số chất , hãy giải thích vì sao dây tóc của bóng đèn thường được làm bằng vonfram ?
C3: Quan sát thí nghiệm của GV được bố trí như hình 22.2 và hãy cho biết:
a. Có hiện tượng gì xảy ra với các mảnh giấy khi GV đóng công tắc ?
b. Từ quan sát trên ,hãy cho biết dòng điện đã gây tác dụng gì với dây sắt AB .
GV thông báo khi vật nóng đén 500 0C thì vật bắt đầu phát ra ánh sáng thấy được.
C4: Nếu trong mạch điện với dây dẫn bằng đồng có nối xen một đoạn dây chì ( gọi là cầu chì ) thì một số trường hợp do tác dụng nhiệt của dòng điện , dây dẫn có thể nóng trên 3270C . Hỏi khi đó có hiện tượng gì xảy ra với đoạn dây chì với mạch điện ?
HĐ 3: Tìm hiểu tác dụng phát sáng của dòng điện .
Cho HS quan sát bóng đèn của bút thử điện sau đó lắp trở lại và cắm bút trở lại một trong hai lỗ của ổ lấy điện để HS quan sát vùng phát sáng của bóng đèn.
C5:Trong bóng đèn của bút thử điện ( Hình 22.3) có chứa khí neon. Hãy nêu nhận xét về hai đầu dâybên trong của nó.
C6: Hãy quan sát bóng đèn bút thử điện khi nó phát sáng và trả lời câu hỏi sau đây: Đèn sáng do hai đầu dây đèn hay do vùng chất khí giữa hai đầu dây này phát sáng?
Đèn LED làm bằng vật liệu bán dẫn với hợp chất Gali – Asen – Photpho . Khi có một hiệu điện thế đặt vào LED theo chiều thuận, các electron ở mức năng lượng trên chuyển xuống mức năng lượng dưới còn trống . Năng lượng được giải phóng dưới dạng điện tư có bước sóng ở vùng ánh sáng nhìn thấy được . Đèn LED chỉ dùng hiệu điện thế khoảng từ 2V đến 6V. Dưới 2V đèn không sáng, quá 6 V đèn có thể bị hỏng.
C7: Đảo ngược hai đầu dây đèn , nhận xét xem khi đèn sáng thì dòng điện đi vào bản cực nào của đèn?
HĐ 4: Củng cố và vận dụng .
Ta biết kim loại dẫn điện . Qua bài 

Tài liệu đính kèm:

  • docBai_1_Nhan_biet_anh_sang_Nguon_sang_va_vat_sang.doc