Giáo án Ngữ văn 11 - Ngữ cảnh

NGỮ CẢNH (ban nâng cao - tiết 1)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1- Về kiến thức

HS hiểu được khái niệm ngữ cảnh và các yếu tố tạo nên hoàn cảnh giao tiếp.

2- Về kĩ năng

- HS hình thành kĩ năng nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố tạo nên ngữ cảnh trong một cuộc giao tiếp bất kì.

- HS biết vận dụng những kiến thức trên vào việc đọc hiểu văn bản, làm văn và cả trong thực tiễn giao tiếp hàng ngày.

3- Về thái độ

HS biết nói và viết cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp.

II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Phương pháp thuyết trình, vấn đáp.

III. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

- Giáo viên: Sách giáo khoa, Sách giáo viên, tài liệu liên quan đến ngữ dụng học, giáo án, phiếu học tập.

- Học sinh: Sách giáo khoa, đọc lại các bài: “Hội thoại” (SGK Ngữ văn 8, tập 2) và “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ” (SGK Ngữ văn 10 ban nâng cao, tập 1)

 

docx 11 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 1564Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Ngữ cảnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỮ CẢNH (ban nâng cao - tiết 1)
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Về kiến thức
HS hiểu được khái niệm ngữ cảnh và các yếu tố tạo nên hoàn cảnh giao tiếp.
Về kĩ năng
HS hình thành kĩ năng nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố tạo nên ngữ cảnh trong một cuộc giao tiếp bất kì. 
HS biết vận dụng những kiến thức trên vào việc đọc hiểu văn bản, làm văn và cả trong thực tiễn giao tiếp hàng ngày. 
Về thái độ
HS biết nói và viết cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp. 
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phương pháp thuyết trình, vấn đáp. 
SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Giáo viên: Sách giáo khoa, Sách giáo viên, tài liệu liên quan đến ngữ dụng học, giáo án, phiếu học tập. 
Học sinh: Sách giáo khoa, đọc lại các bài: “Hội thoại” (SGK Ngữ văn 8, tập 2) và “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ” (SGK Ngữ văn 10 ban nâng cao, tập 1) 
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Giới thiệu bài học (1’)
Đặt ra một tình huống giả định: giả sử như em chưa làm bài tập về nhà, thì em sẽ nói chuyện như thế nào nếu:
+ mẹ hỏi: con làm bài chưa?
+ bạn hỏi: làm chưa mày? 
 em hãy lý giải cho sự lựa chọn cách giao tiếp của em?
GV định hướng: như vậy, trong giao tiếp hàng ngày, chúng ta luôn cần phải chú ý đến việc nói với ai? nói trong hoàn cảnh nào? và quan hệ giữa bản thân với người nghe ra sao? Hay nói cách khác, tức là ta phải chú ý đến ngữ cảnh. Vậy thì ngữ cảnh là gì? Ngữ cảnh tác động đến cuộc giao tiếp thông qua các nhân tố nào? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu điều đó.
Dạy học bài mới (35’)
*HĐ1: Hình thành khái niệm ngữ cảnh
- GV đưa ngữ liệu và đặt ra câu hỏi:
Xem xét câu “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?” trong 2 trường hợp:
+ khi bản thân đột nhiên nghe được?
+ bối cảnh phát sinh câu nói trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”?
Với từng trường hợp em sẽ hiểu:
+ câu nói trên là của ai với ai? Họ có mối quan hệ như thế nào?
+ đối tượng của câu nói trên là ai? Câu nói diễn ra trong hoàn cảnh nào?
HS nghe và trả lời câu hỏi
GV nhận xét, khái quát cách diễn giải đúng. 
GV phân tích: từ ví dụ trên, có thể thấy mỗi câu nói đều được sản sinh trong một bối cảnh cụ thể và chỉ có thể hiểu chính xác nội dung của câu nói khi đặt nó trong bối cảnh của nó. Bối cảnh đó được gọi là ngữ cảnh. Vậy theo em hiểu, ngữ cảnh là gì?
GV gọi HS định nghĩa
GV nhận xét, chốt kiến thức
*HĐ2: Tìm hiểu các nhân tố của ngữ cảnh tham gia vào hoạt động giao tiếp
- GV khái quát từ ngữ liệu 1. 
GV đưa ngữ liệu: 
Câu “Con ruồi đậu mâm xôi đậu”
GV đặt câu hỏi: Nghĩa của 2 từ “đậu” trong ví dụ trên có sự khác nhau như thế nào? Tại sao em lại nhận ra được sự khác nhau giữa chúng? 
HS suy nghĩ, trả lời
GV nhận xét, đưa ra kết quả 
GV định hướng hình thành khái niệm: từ ví dụ trên, có thể thấy để hiểu một đơn vị ngôn ngữ cần phải dựa vào những từ, câu đi trước hoặc đi sau đơn vị ngôn ngữ ấy. Những từ ngữ, câu đi trước và đi sau đó tạo thành văn cảnh của đơn vị ngôn ngữ cần xét. Đây là yếu tố thứ nhất của ngữ cảnh. Vậy văn cảnh là gì?
HS trả lời 
GV nhận xét, chốt kiến thức 
GV đưa lại ngữ liệu 1
Phân tích câu nói “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?” ở những phương diện:
+ câu nói diễn ra ở đâu? vào lúc nào?
+ các bên tham gia giao tiếp gồm những ai? 
HS trả lời 
GV nhận xét, khái quát lại
GV tái hiện kiến thức: ở lớp 8, các em đã được học bài “Hội thoại”, hiểu về vai xã hội của những người tham gia vào cuộc hội thoại. Vậy thì, dựa vào những kiến thức đã học, các em hãy phân tích vai xã hội của các bên tham gia giao tiếp trong ngữ liệu trên?
HS nhớ kiến thức, trả lời
GV nhận xét, khái quát lại 
GV đặt câu hỏi: từ ví dụ vừa phân tích, theo em, hoàn cảnh giao tiếp hẹp là gì? Nó tác động đến cuộc hội thoại thông qua những yếu tố nào? 
HS xem lại ví dụ, trả lời
GV nhận xét, chốt kiến thức
GV định hướng kĩ năng sống: như vậy, trong giao tiếp hàng ngày, chúng ta cần phải chú ý đến đối tượng, hoàn cảnh và quan hệ với đối tượng giao tiếp để có cách lựa chọn từ ngữ, đề tài nói năng cho phù hợp.
GV đưa ngữ liệu 3 và yêu cầu: dựa vào truyện ngắn “Hai đứa trẻ” đã được học, các em hãy cho biết cuộc giao tiếp giữa các nhân vật trong tác phẩm diễn ra trong bối cảnh lịch sử - xã hội như thế nào?
HS nhớ lại, trả lời
GV nhận xét, khái quát
GV tổng quát: bối cảnh, hay cái nền để tạo nên cuộc giao tiếp còn được gọi là hoàn cảnh giao tiếp rộng. Vậy thì từ đây, em hiểu hoàn cảnh giao tiếp rộng là gì?
HS trả lời
GV nhận xét, chốt kiến thức
GV tổng kết lại: Hoàn cảnh giao tiếp hẹp và hoàn cảnh giao tiếp rộng kết hợp lại là hoàn cảnh giao tiếp. Đây là yếu tố thứ hai của ngữ cảnh. 
Tổng hợp kiến thức: Qua việc tìm hiểu và phân tích các ngữ liệu, em hãy rút ra những kiến thức về ngữ cảnh? 
HS tổng hợp kiến thức, trả lời
GV nhận xét, hệ thống lại kiến thức. 
*HĐ3: Thực hành
- GV đưa bài tập, hướng dẫn HS làm bài
- HS làm miệng
- GV nhận xét, bổ sung
I/ Bài học
Khái niệm ngữ cảnh (5’)
Ngữ liệu 1: câu “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?” trong 2 trường hợp.
Nhận xét:
Khi đột nhiên nghe được, bản thân sẽ không hiểu câu ấy đang đề cập đến ai, cái gì, vì vậy mà sẽ không thể trả lời được.
Khi đặt trong bối cảnh truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, ta có thể hiểu:
+ đây là câu nói của chị Tý bán hàng nước với những người bạn nghèo của mình. 
+ đối tượng của câu nói, tức “họ” là chỉ mấy anh lính lệ, hay phu xe thường vào hàng chị uống nước chè. Chị nói câu ấy trong bối cảnh đêm tối ở phố huyện nghèo, khi mọi người đang cùng chờ khách hàng.
Ngữ cảnh, hiểu một cách chung nhất, là tất cả những yếu tố có liên quan đến việc tạo lập hoặc lĩnh hội câu nói (câu văn). 
Các nhân tố của ngữ cảnh
Ngữ cảnh bao gồm văn cảnh và hoàn cảnh giao tiếp.
2.1 Văn cảnh (5’)
* Ngữ liệu 2: 
câu “Con ruồi đậu mâm xôi đậu”
Nhận xét: nghĩa của 2 từ “đậu” có sự khác nhau:
+ đậu 1: chỉ hành động bám vào mâm xôi của con ruồi. Hiểu được ý nghĩa này là nhờ xác định được từ đứng trước nó – con ruồi là chủ thể hành động, và từ đứng sau nó – mâm xôi là đối tượng của hành động. 
+ đậu 2: chỉ nguyên liệu, thành phần của món ăn: 1 loại ngũ cốc. Hiểu được ý nghĩa này là nhờ từ đứng trước – mâm xôi, với tư cách là danh từ chính, là sản phẩm được tạo ra từ nguyên liệu đó. 
Văn cảnh là những từ, ngữ, câu đi trước hoặc đi sau một đơn vị ngôn ngữ nhất định. 
Hoàn cảnh giao tiếp (10’)
Hoàn cảnh giao tiếp hẹp (7’)
Ngữ liệu: câu “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?”
Nhận xét:
+ câu nói diễn ra trong không gian phố huyện, vào buổi đêm. 
+ đây là lời của chị Tý nói chung với chị em Liên, bác phở Siêu và gia đình bác Xẩm. Chị Tý là người nói, những người khác là người nghe. 
Quan hệ vị thế: các bên giao tiếp có quan hệ ngang hàng. Họ là những người bạn nghèo cùng buôn bán với nhau. 
Quan hệ thân sơ: quan hệ gần gũi, thân thiết với nhau.
Các quan hệ này biểu hiện trong cách giao tiếp, diễn đạt, trong đề tài nói năng giữa những bên tham gia hội thoại.
Hoàn cảnh giao tiếp hẹp yêu cầu cần phải biết cuộc giao tiếp diễn ra ở đâu, bao giờ, các bên tham gia giao tiếp gồm những ai. Khi nói đến các bên tham gia giao tiếp như là những yếu tố của hoàn cảnh giao tiếp, cần phải tính đến cả quan hệ, trạng thái tâm lý, hiểu biết, chủ đề và mục đích giao tiếp của họ. Đặc biệt, cần chú ý đến quan hệ của các bên tham gia giao tiếp, gồm quan hệ thân sơ (mức độ gần gũi hay xa cách) và quan hệ vị thế (dựa trên địa vị xã hội, tuổi tác  của các bên giao tiếp). 
Hoàn cảnh giao tiếp rộng (3’)
Ngữ liệu 3: giao tiếp của các nhân vật trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”
Nhận xét:
Cuộc giao tiếp giữa các nhân vật diễn ra trong bối cảnh lịch sử - xã hội là: xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng 8, cuộc sống của đại đa số người lao động là nghèo khổ, lam lũ. Họ sống dưới đáy xã hội, vất vả, nhọc nhằn với gánh nặng mưu sinh, với những mong mỏi, khát vọng về một ngày mai tươi sáng hơn. 
Hoàn cảnh giao tiếp rộng là bối cảnh văn hóa, xã hội, chính trị của cuộc giao tiếp. 
II/ Luyện tập (15’)
Bài tập 1:
Các yếu tố của ngữ cảnh:
+ Thời điểm giao tiếp: bối cảnh anh em nhà họ Tạ cướp ngôi vua, một số trung thần trong đó có Kim Lân tìm cách diệt trừ quân phản loạn. Để đối phó, Tạ Ôn Đình bắt mẹ Kim Lân là Đổng Mẫu hòng bức Kim Lân ra hàng.
+ Địa điểm giao tiếp: dưới chân thành.
+ Nhân vật giao tiếp: Đổng Mẫu, Ôn Đình và Kim Lân. 
+ Quan hệ giữa các nhân vật: Tạ Ôn Đình là quân phản loạn, muốn lung lạc Kim Lân. Đổng Mẫu là mẹ của Kim Lân, kiên quyết hi sinh vì nghĩa lớn. Kim Lân bị giằng xé giữa tình thương mẹ và lòng căm thù. (biểu hiện qua cách diễn đạt, nói năng)
Bài tập 2:
+ So với giao tiếp hàng ngày, giao tiếp giữa nhà văn với độc giả là dạng giao tiếp đặc biệt, không diễn ra trực tiếp mà gián tiếp thông qua tác phẩm của nhà văn. 
+ Cuộc giao tiếp không bị giới hạn bởi thời gian – không gian nhất định.
+ Quan hệ giữa nhà văn – độc giả là quan hệ người nói – người nghe nhưng có tính chất 1 chiều, trong khi các nhân vật trong giao tiếp hàng ngày có thể luân phiên đổi vai cho nhau.
Bài tập 3:
Hoàn cảnh ra đời tác phẩm và tiểu sử tác giả là những yếu tố quan trọng tạo nên ngữ cảnh của cuộc giao tiếp trong tác phẩm. Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm là nhận thức được bối cảnh xã hội của cuộc giao tiếp. Tìm hiểu tiểu sử tác giả là nhận thức được về các nhân vật tham gia trong cuộc giao tiếp. 
Bài tập 4: 
Tùy theo mục đích giao tiếp, đối tượng giao tiếp khác nhau mà nhân vật sử dụng các từ ngữ giao tiếp có màu sắc trang trọng hay không trang trọng, thân mật, gần gũi hay khách sáo, kiểu cách. 
Luyện tập củng cố (3’)
Ngữ cảnh, các nhân tố của ngữ cảnh và sự chi phối của nó đến cuộc giao tiếp trong sách vở cũng như trong đời sống hàng ngày.
Hoạt động tiếp nối (2’)
Học bài, hoàn thiện các bài tập vào vở bài tập
Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945.
Dự kiến kiểm tra đánh giá (5’)
GV đưa ra phiếu bài tập để HS hoàn thiện, củng cố kiến thức
VD câu hỏi phiếu bài tập: Ngữ cảnh bao gồm các nhân tố nào? Tìm hiểu ngữ cảnh và sự chi phối của nó đến “cuộc giao tiếp” trong các tác phẩm Tiến sĩ giấy (Nguyễn Khuyến) và Thương vợ (Trần Tế Xương)?
Tự liên hệ một hoàn cảnh trong thực tiễn đời sống và sự chi phối của ngữ cảnh đến cuộc giao tiếp ấy?

Tài liệu đính kèm:

  • docxTuan 10 Ngu canh_12173581.docx