Giáo án Ngữ văn 11: Vội Vàng - Xuân Diệu

Vội Vàng

 -Xuân Diệu-

A. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Cảm nhận được niềm khát khao sống mãnh liệt, sống hết mình & quan niệm về thời gian, tuổi trẻ, HP của XD được thể hiện qua TP.

- Thấy được sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa mạch cảm xúc, mạch luận lí chặt chẽ cùng những sáng tạo nghệ thuật.

2. Kỹ năng

 - Huy động những tri thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, để đọc hiểu văn bản;

- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại:

+ Nhận diện thể thơ và giải thích ý nghĩa của việc sử dụng thể thơ;

+ Nhận diện đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài thơ;

+ Nhận diện và phân tích tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình trong bài thơ;

+ Nhận diện, phân tích và đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của các bài thơ trong chủ đề (hình ảnh, chi tiết, biện pháp tu từ, vần, nhịp, )

+ Đánh giá những sáng tạo độc đáo nhà thơ qua các bài thơ đã học.

- Đọc diễn cảm, đọc sáng tạo những đoạn thơ hay;

- Vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học vào việc đọc hiểu những tác phẩm Thơ mới khác ngoài chương trình; nêu lên những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ thuật của các bài thơ được học trong chủ đề; viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những bài thơ đã học trong chủ đề; rút ra những bài học về nhân sinh quan từ những bài thơ đã đọc và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân.

 

doc 11 trang Người đăng hanhnguyen.nt Lượt xem 27038Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11: Vội Vàng - Xuân Diệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vội Vàng
 -Xuân Diệu-
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Cảm nhận được niềm khát khao sống mãnh liệt, sống hết mình & quan niệm về thời gian, tuổi trẻ, HP của XD được thể hiện qua TP.
- Thấy được sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa mạch cảm xúc, mạch luận lí chặt chẽ cùng những sáng tạo nghệ thuật.
2. Kỹ năng
 - Huy động những tri thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, để đọc hiểu văn bản;
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại:
+ Nhận diện thể thơ và giải thích ý nghĩa của việc sử dụng thể thơ;
+ Nhận diện đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài thơ;
+ Nhận diện và phân tích tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình trong bài thơ;
+ Nhận diện, phân tích và đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của các bài thơ trong chủ đề (hình ảnh, chi tiết, biện pháp tu từ, vần, nhịp,)
+ Đánh giá những sáng tạo độc đáo nhà thơ qua các bài thơ đã học.
- Đọc diễn cảm, đọc sáng tạo những đoạn thơ hay;
- Vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học vào việc đọc hiểu những tác phẩm Thơ mới khác ngoài chương trình; nêu lên những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ thuật của các bài thơ được học trong chủ đề; viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những bài thơ đã học trong chủ đề; rút ra những bài học về nhân sinh quan từ những bài thơ đã đọc và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân.
3. Thái độ
- Giáo dục một thái độ sống tích cực, một nhân cách sống trong sáng, yêu đời và biết cống hiến tuổi trẻ cho xã hội. 
4. Năng lực cần phát triển
- Năng lực cảm thụ;
- Năng lực tự chủ và tự học;
- Năng lực giao tiếp và hợp tác;
- Năng lực giải quyết vấn đề;
- Năng lực sáng tạo;
- Năng lực tin học
B. Chuẩn bị dạy học
1. Phương tiện dạy học
- sách giáo khoa, giáo án, dụng cụ trực quan
2. Phương pháp dạy học
- Vận dụng các phương pháp dạy học ngữ văn
C. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Nội dung bài mới
	Lời vào bài:
Sinh thời, XD tự hào nhất về danh hiệu nhà thơ của tình yêu và tuổi trẻ. Trong số rất nhiều danh hiệu mà người đời dành cho ông. Và ngay từ khi mới xuất hiện Thế Lữ cũng gọi XD: là thi sĩ của tuổi xuân, của lòng yêu và của ánh sáng. “Vội vàng” là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ XD trước cách mạng tháng 8 – một hồn thơ yêu đời, yêu sống đến mãnh liệt và đằng sau đó là quan niệm nhân sinh mới mẻ mà lần đầu tiên XD đưa tới cho thơ ca đất nước.
Phương pháp dạy học văn
Hoạt động GV - HS
Nội dung cần đạt
Phần I Tiểu dẫn, chủ yếu gv hướng dẫn người học tìm hiểu về con người và phong cách nghệ thuật của Xuân Diệu. Vì vậy ta cần sử dụng phương pháp gợi mở, nhằm giúp người học thấy được điểm nổi bật về hồn thơ XD.
-Khi tiếp cận đến tác phẩm, một phương pháp quan trọng không thể bỏ qua là phương pháp đọc sáng tạo.GV đọc mẫu và gọi học sinh lên đọc tác phẩm. Chú ý cách đọc của học sinh để có thể giúp học sinh thấy được vai trò của việc đọc. (giọng đọc tác phẩm mỗi đoạn lại khác nhau). Nó là chìa khóa đầu tiên để mở ra một thế giới hình tượng nghệ thuật.
- Đưa học sinh xâm nhập vào thế giới hình tượng nghệ thuật điều cần làm đó là kích thích vào trí tưởng tượng của người học, nâng đỡ định hướng người học đi đúng hướng là một yêu cầu cần thiết. Cho nên, giáo viên cần gợi mở cho học sinh những yếu tố đặc sắc trong câu, đoạn thơ –Phương pháp gợi mở.
- Phương pháp “Bình-giảng” luôn được đan xen trong quá trình giảng.
-Trong quá trình giúp người đọc tương tác với thế giới nghệ thuật, bên cạnh chỉ ra cái hay, cái đẹp mang tình cảm thẩm mĩ, tạo ra khoái cảm thẩm mĩ thì một điều cần chú trọng đó là giúp người học phát hiện và liên tưởng tri thức cũ để so sánh tìm ra điểm khác biệt làm nổi bật cái đặc sắc nghệ thuật của bài thơ cũng như quan niệm riêng thuộc về phong cách của tác giả. Vì thế phương pháp tái tạo cũng được sử dụng như một phương pháp quan trọng. Cụ thể trong câu thơ: “ Ánh sáng chớp hàng mimôi gần”. Ta thấy rõ quan niệm về thước đo vẻ đẹp của thiên nhiên và con người của XD khác với người thời xưa
-Phương pháp đọc sáng tạo.
-Phương pháp so sánh kết hợp với Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề. GV đặt ra vấn đề có tình huống để học sinh tranh biện, thảo luận để tìm ra bản chất của vấn đề.
-Qúa trình giảng bài xuyên suốt từ đầu giờ cho đến hết tiết dạy, phương pháp “Bình-giảng” luôn được sử dụng triệt để, giúp học sinh cảm nhận hình tượng NT sâu sắc.
-Câu hỏi gợi mở, phương pháp bình giảng, tác động đến cảm xúc của chủ thể người tiếp nhận, cho người tiếp nhận thấy được sự vận động của tứ thơ và tư tưởng cảm xúc trong thơ từ đoạn đầu cho đến câu 28.
Phương pháp đọc sáng tạo. GV cần phải chỉnh sửa cho học sinh về giọng đọc, cách đọc, giúp học sinh thấy được mỗi đoạn thơ lại có giọng đọc khác nhau. Từ đó định hướng cách tiếp cận đoạn thơ và cả bài thơ.
Phương pháp tái tạo và phương pháp bình giảng để chuyển đoạn. Giúp người tiếp nhận thấy được mạnh vận động của tứ thơ và tư tưởng.
Phương pháp tái tạo, nêu và giải quyết vấn đề.Tổng kết lại kiến thức.Giups học sinh nắm được cái thần thái của cả bài thơ cũng như triết lý, quan niệm sống “vội vàng” mà nhà thơ gửi gắm.
GV cho học sinh đọc lại toàn bộ bài thơ, vận dụng phương pháp đọc sáng tạo, chú ý về giọng đọc qua các đoạn thơ. Đó là cách để đánh giá cách cảm nhận của học sinh sau khi tiếp nhận hình tượng nghệ thuật của cả bài thơ.
Vận dụng phương pháp nghiên cứu, gv định hướng giúp học sinh, giao nhiệm vụ cho HS và đánh giá kết quả làm việc HS.
Hoạt động 1: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái quát về tác giả-tác phẩm qua phần tiểu dẫn.
CH1:Dựa vào phần tiểu dẫn, em hãy cho biết đôi nét về tiểu sử của nhà thơ XD?
- Theo lời XD: cả xứ Nghệ quê cha & xứ dừa quê mẹ đều có a.h đến c/s & SN VH, thừa hưởng đức tính cần cù, kiên nhẫn trong lđ của ng xứ Nghệ & hồn thơ đc bồi đắp nên từ tn thơ mộng vạn Gò Bồi.
CH2: Vị trí và Phong cách của nhà thơ XD?
CH3: Đóng góp của XD được thể hiện qua khả năng sáng tạo dồi dào ntn?
- TP là dòng cx mãnh liệt, dào dạt tuôn trào, nhưng vẫn theo mạch luận lí, có bố cục chặt chẽ
Hoạt động 2: GV hướng dẫn học sinh đọc hiểu chi tiết
CH4: Em có nhận xét gì về cách sử dụng nghệ thuật ở 4 câu thơ đầu? ( động từ, điệp ngữ) 
Thi nhân là người nhạy cảm hơn ai hết về sự tàn phai của cái đẹp trước thời gian. 
- CH5: Qua 4 câu thơ đầu, em thấy mong muốn lớn nhất của thi sĩ là gì?
-GV gọi học sinh đọc 4 câu thơ đầu. Chú ý cách đọc của học sinh thể hiện tâm thế cuồng nhiệt tận hưởng mạnh mẽ.
-CH6: Để tái hiện bức tranh thiên nhiên, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? (Chú ý đến hình ảnh được gợi nhắc, miêu tả.)
GV gọi học sinh đọc 9 câu thơ tiếp.
- CH7: Em hãy nhận xét bức tranh thiên nhiên được miêu tả như thế nào?
GV: XD đã nhìn thiên nhiên qua lăng kính của TY, qua cặp mắt của tuổi trẻ -> cảnh vật đều nhuốm mày tình tứ, tràn ngập xuân tình. Đó là cái nhìn lấy con người làm chuẩn mực cho thiên nhiên, quy chiếu thiên nhiên về vẻ đẹp của giai nhân: C9.
-CH10: Câu thơ: “Tháng giêng ngon cặp môi gần”, em có nhận xét gì về biện pháp nghệ thuật của câu thơ. Qua đó, thể hiện quan niệm gì của tác giả khác với người thời xưa.
GV giảng: 
Người xưa lấy thiên nhiên làm thước đo cho vè đẹp của con người:
“Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang”
-CH11: Hai câu thơ cuối của đoạn thơ đã thể hiện tâm thế như thế nào của tác giả trước bức tranh mùa xuân? Từ đó, em hãy rút ra luận điểm của toàn khổ thơ.
Khi chuyển đoạn gv gọi HS lên đọc, chú ý cách đọc làm sao thể hiện trạng thái khắc khoải, tiếc nuối.
-GV chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm thảo luận một vấn đề:
+Nhóm 1: Quan niệm về thời gian của các nhà thơ thời trung đại. (thời gian tuần hoàn)
+ Nhóm 2: Quan niệm mới mẻ của Xuân Diệu (thời gian tuyến tính)
GV giảng: Quan niệm về thời gian của các nhà thơ thời trung đại: thời gian tuần hoàn
“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con” (HXH)
Tâm thế bình thản, siêu thực lấy sinh mệnh vũ trụ để nói đến tuổi xuân của đời người.
-CH12: XD thể hiện tâm thế như thế nào về cuộc đời 
từ cảm thức về thời gian tuyến tính?
-CH13: Sự chảy trôi của thời gian năm tháng khiến cho XD đã tái hiện sự vật ở trạng thái như thế nào?
GV bình giảng:
Nếu như ở những câu thơ trên, nhà thơ hiện lên một cái tôi ham hố đến cuồng nhiệt thụ hưởng trước bữa tiệc mùa xuân thì đến câu thơ tiếp theo,XD chợt nhận ra cái quy luật vĩnh hằng bất diệt của thời gian năm tháng. Sự phai tàn của sự vật thắm đấy rồi lại phai, non đấy rồi lại già, sống đấy rồi lại chết đi thôiVì thế ông nhìn mọi vật như là sự chia lìa, khắc khoải.Gói trọn trong lời thơ là sự tiếc nuối bởi thời gian tuổi trẻ, thời gian mùa xuân.
-CH14: Qua cái nhìn sự vật ấy của nhà thơ, em thấy được tâm thế gì mà nhà thơ khao khát thể hiện?
GV giảng: Cách cảm nhận về thời gian nvậy, xét cho cùng là dosự thức tỉnh sâu sắc về cái tôi cá nhân, về sự tồn tại có y/n của mỗi cá nhân trên cõi đời, nâng niu trân trọng từng giây phút của cđ, nhất là những năm tháng của tuổi trẻ.
Khi chuyển đoạn gv đọc mẫu và gọi HS lên đọc, chú ý cách đọc làm sao thể hiện trạng thái hả hê, sung sướng, đã đầy.
GV giảng: Nếu như ở đoạn thơ đầu nhà thơ thể hiện khát khát cuồng nhiệt muốn đoạt quyền tạo hóa, đến đoạn hai thi sĩ thể hiện sự tiếc nuối trước sự chảy trôi của thời gian nam tháng thì đến đoạn thơ thứ ba, thi nhân thực thi tuyên ngôn sống vội vàng.
-CH 15: XD đã sử dụng nghệ thuật gì để diễn tả sự khát vọng thực thi tuyên ngôn sống “vội vàng”?
+ giọng thơ
+ số câu chữ ở câu thơ đầu
+biện pháp nghệ thuật
+cách xưng hô.
GV giảng: Để thực thi cho tuyên ngôn sống vội vàng của mình, XD đã xác lập một cái tôi chuyển sang cái ta rộng lớn để đối diện với sự sống, với cả thế gian tươi đẹp. Giong thơ gấp gáp, cuồng nhiệt, điệp từ “ta muốn” cứ láy đi điệp lại thể hiện khát vọng không cùng trong lòng thi sĩ. Những động từ, tính từ mạnh đã cho thấy trạng thái hưởng thụ đến tột cùng vô biên tuyệt đích. Đó là một lối sống thể hiện lòng yêu đời, yêu cuộc sống mãnh liệt của thi nhân.
GV chia lớp làm 2 nhóm.Thảo luận về Triết lý sống vội vàng của XD.
GV giảng: 
Thi nhân ý thức được sự chảy trôi của thời gian đời người một đi không trở lại nên ông thể hiện một tâm thế của một con người sẵn sang thụ hưởng. Với ông, con người chỉ có thể hưởng thụ tận hiến, tận hưởng khi: cuộc đời vẫn còn trẻ và khi vẻ đẹp của sự sống vẫn còn hiện diện trước mắt chúng ta. Đó là một triết lý tiến bộ của một tâm hồn khao khát được giao cảm với đời., khao khát yêu, khao khát sống. 
-CH16: Em hãy rút ra nhận xét về nghệ thuật của bài thơ.
GV giúp học sinh tổng kết lại nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
GV giao bài tập về nhà và kiểm tra đánh giá vào tiết sau. Qua đó nhận xét và tự đánh giá tiết dạy của mình.
I. Tiểu dẫn
1. XD (1916-1985):
- Tên khai sinh: Ngô Xuân Diệu, quê nội ở Hà Tĩnh, quê ngoại ở Bình Định.
- Sau khi đỗ tú tài: XD đi dạy học tư, làm viên chức ở Mĩ Tho, rồi ra HN sống bằng nghề viết văn.
- Ông hăng hái tham gia các hđ XH với tư cách 1 nhà văn chuyên nghiệp.
- Ông hăng hái tham gia các hđ XH với tư cách 1 nvăn chuyên nghiệp: ĐBQH K1, UV BCH Hội nvăn VN K1,2,3; Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm ngth CHDC Đức.
- 1996: XD được nhà nước tặng giải thưởng HCM về VHNT.
2. Vị trí + Phong cách.
- Nhà thơ lớn, nhà VH’ lớn.
+ Ngay khi bước chân vào làng thơ, đã đc nhìn nhận: nhà thơ mới nhất trong những nthơ mới (HT).
+ Nhà thơ của mùa xuân, tuổi trẻ & TY với 1 hồn thơ khát khao giao cảm với đời (NĐM).
- Luôn duy trì nguồn cx tươi mới, cặp mắt xanh non để nhìn vạn vật -> dòng thơ cho đến cuối đời k hề vơi cạn.
-> Sự đam mê stạo của ông như 1 cuộc chạy đua với thgian, tìm đến sự bất tử trong văn chương.
3. TP chính
- Các tập thơ: Thơ thơ (1938), Gửi hương cho gió (1945), Riêng chung (1960)
- Các tập văn xuôi: Phấn thông vàng (1939)
- Các tập tiểu luận, phê bình, nghiên cứu: Các nhà thơ cổ điển VN
* Vội vàng:
- In trong tập Thơ thơ
- Tiêu biểu cho thơ XD trước CM.
II. Đọc- hiểu
1. Đoạn 1: 
- 4 câu thơ đầu.
 + động từ “tắt nắng” + “buộc gió” + điệp từ “tôi muốn” 
Khát vọng ngông cuồng muốn đoạt quyền tạo hóa.
 + Mục đích: “màu đừng nhạt mất”+ “hương đừng bay đi” è khát vọng xoay chuyển lại quy luật của tự nhiên.
 è Những ước muốn k tưởng ấy đc bộc lộ 1 cách chân thành, mãnh liệt bởi nó bắt nguồn từ TY tha thiết đối với cuộc sống.
- 9 câu thơ tiếp
Khác với nhiều thi nhân LM, XD không cần phải tìm cách thoát li HT, nhà thơ tìm thấy cho mình cả 1 thiên đường ngay trên mặt đất này: Không xa lạ mà rất đỗi quen thuộc, ở ngay trong tầm tay của mỗi chúng ta. H/a thiên nhiên & sự sống quen thuộc hiện ra qua cái nhìn & sự cảm nhận độc đáo của nhà thơ: C4 ->8.
-Tác giả sử dụng biện pháp liệt kê với điệp từ “này đây” đã tạo ra hàng loạt những hình ảnh:
+ Bướm ong dậập dìu
+ Chim chóc ca hát (âm thanh)
+ Lá non phơ phất trên cành. (màu sắc)
+ Hoa nở trên đồng nội
+ ánh sáng chớp hàng mi (ánh sáng)
è Đấy là một cõi trần dạt dào nhựa sống giữa mùa xuân: tâm hồn tươi trẻ của TG bắt nhịp ngay với những gì đang nảy lộc đâm chồi, đang đơm hoa kết trái.
“Và này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi buổi sáng thần vui hằng gõ cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”
-Biện pháp so sánh giả định: 
+ánh sáng được phát ra từ đôi mắt của người thiếu nữ.
+”Tháng giêng = môi gần” + từ chỉ vị giác “ngon” è Mang đậm tính nhục cảm.
-Quan niệm:
+ Quy chiếu vẻ đẹp của thiên nhiên vào con người. Lấy vẻ đẹp của con người làm thước đo cho vẻ đẹp của tạo hóa.
Tháng giêng-> Cái đẹp của con ng đã trở thành chuẩn mực cho cái đẹp của tự nhiên -> 1 phát hiện trong quan niệm mĩ học của XD.
è 2 câu kết thể hiện một logic ngầm, cuộc sống là thiên đường trên mặt đất cần phải tận hưởng trước khi thời gian chon vùi vẻ đẹp trong dĩ vãng. Đó là lời giục giã đến cuồng nhiệt của một tâm hồn khao khát tận hưởng và tận hiến cho đời trước bữa tiệc nhân gian.
2. Đoạn 2:
-2 câu thơ đầu:
-Xuân đương tới - Xuân đương qua
-Xuân còn non - Xuân sẽ già.
-Quan niệm mới mẻ về thời gian của XD: thời gian tuyến tính đã qua đi là không bao giờ trở lại. Xuất phát từ cái nhìn biện chứng về vũ trụ và thời gian.
- XD đã sử dụng biện pháp đối lập triệt để, có tác dụng diễn tả sự chảy trôi của thời gian năm tháng.
“Xuân hết- tôi mất tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại”
è Đ/v thi sĩ, mỗi giây phút cđ là vô cùng quý giá, nên XD lúc nào cũng như chạy đua với thgian, giục giã mình & mọi ng: Mau lên chứ, vội vàng lên với chứ!. Lấy tuổi trẻ làm thước đo cho thời gian năm tháng.
-Cái đẹp của thiên nhiên là mùa xuân, cái đẹp của con ng là tuổi trẻ. Mx của đất trời còn có thể tuần hoàn, nhưng tuổi xuân của đời ng nếu đã trôi qua đi thì mất đi vĩnh viễn, chẳng bao giờ thắm lại. 
 -> Nghich lí nhưng cũng là quy luật tất yếu.
- Cảm nhận sâu sắc & có phần đau đớn về sự 1 đi k trở lại của tuổi xuân khiến thi nhân nhìn đâu cũng thấy mầm li biệt: C23-28. 
“Còn trời đất  sợ độ phai tàn sắp sửa”
 + Các giác quan được huy động tối đa dẫn đến những cảm nhận độc đáo: mùi tháng năm: mỗi khoảnh khắc trôi qua là 1 sự mất mát, chia lìa.
 + Mỗi sự vật trong vũ trụ đang từng giây, từng phút ngậm ngùi chia li, tiễn biệt 1 phần đời của mình: Cơn gió xinh- hờn bay đi.
+ Âm thanh réo rắc, ríu rít của tiếng chim cũng vụt tắt
èHai câu kết : “ Chẳng bao giờ, ôi chiều hôm” đã mở ra một tâm thế giục giã, kêu gọi tận hưởng, chạy đua với thời gian. Đó là cách thể sống “vội vàng”.
3. Đoạn 3: (9 câu thơ cuối)
- Chính vì bất lực trước quy luật khắc nghiệt của thời gian: không thể níu giữ thời gian, nên thi nhân mới vội vàng giục giã mọi người tận hưởng tất cả những gì đẹp đẽ nhất trên thế gian này.
-Giọng thơ sôi nối, gấp gáp càng lúc càng mãnh liệt
-Câu thơ đầu: “Ta muốn ôm” chỉ có ba chữ đứng độc lập thành một câu thơ. Người đọc hình dung ra cánh tay đang dang rộng của thi nhân đang muốn ôm cả sự sống mơn mởn.
- Điệp ngữ “Ta muốn” (4 lần) + liên từ “và” xuất hiện liên tiếp.
-Cách xưng hô chuyển từ: “tôi” sang “ta”. Nếu “tôi”- đồng loại; “ta”- sự sống, thế gian.
-Sử dụng các động từ, tính từ mạnh theo lối tăng tiến: riết, say, thâu, chuếnh choáng, đã đầy, no nê
èThể hiện một lối sống yêu đời mãnh liệt – sung mãn tận hiến, tận hưởng
* Triết lí sống vội vàng mà XD thể hiện trong TP:
 + Phải vội vàng tận hưởng HP & niềm vui mà cđ ban tặng cho con ng khi còn trẻ vì thgian k chờ đợi.
 + Phải vội vàng thâu nhận những vẻ đẹp của sự sống vì cái đẹp cũng giống như tuổi trẻ sẽ qua đi rất nhanh, không bgiờ trở lại.
 + Phải vội vàng lên, phát huy tận độ mọi giác quan để cảm nhận cđ, để nhân gấp nhiều lần sự sống. Vội vàng là để tăng chất lượng c/s chứ không phải là sống gấp.
III. Tổng kết
1.ND: (SGK-tr.23)
-Thể hiện quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ, một cái tôi khao khát giao cảm, tận hưởng với đời.
2. NT:
- Nhịp thơ: biến đổi uyển chuyển linh hoạt theo dòng cx. dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt.
- Nét riêng của giọng thơ XD đc thể hiện rất rõ trong TP, đã truyền đc trọn vẹn cái đắm say trong tcảm của TG -> TP đã tìm đc con đường ngắn nhất đến với trái tim ng đọc.
- TG dùng dồn dập những động từ mạnh, tăng tiến chỉ sự đắm say; nhiều danh từ chỉ vẻ đẹp thanh tân tươi trẻ; nhiều tính từ chỉ xuân sắc; nhiều điệp từ, điệp câu
-Kết hợp giữa chất triết lý và cảm xúc.
3. Củng cố lại kiến thức
BTVN: làm theo nhóm.
A.Phân tích bài thơ Vội Vàng để thấy quan niệm sống độc đáo của nhà thơ.
B.Phân tích bài thơ vội vàng để làm rõ quan niệm về thời gian của XD.
4.Củng cố, dặn dò

Tài liệu đính kèm:

  • docngu van 11 Giao an Voi Vang ban moi_12187299.doc