Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Làm văn: Thao tác lập luận so sánh

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

- Nắm được vai trò, mục đích và yêu cầu của lập luận so sánh trong bài văn nghị luận nói riêng và trong giao tiếp hàng ngày nói chung.

- Rèn kỹ năng vận dụng so sánh vào việc viết một đoạn văn, bài văn nghị luận.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG:

 1. Kiến thức:

 - Nắm được vai trò, mục đích và yêu cầu của lập luận so sánh trong bài văn nghị luận nói riêng và trong giao tiếp hàng ngày nói chung.

 - Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh khi viết một đoạn văn, một bài văn nghị luận.

 

docx 5 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1578Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Làm văn: Thao tác lập luận so sánh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:
Ngày soạn: 	05/10/2015	Ngày dạy:
Tiết PPCT:
Làm văn: THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 
- Nắm được vai trò, mục đích và yêu cầu của lập luận so sánh trong bài văn nghị luận nói riêng và trong giao tiếp hàng ngày nói chung.
- Rèn kỹ năng vận dụng so sánh vào việc viết một đoạn văn, bài văn nghị luận.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG:
 	1. Kiến thức:
 - Nắm được vai trò, mục đích và yêu cầu của lập luận so sánh trong bài văn nghị luận nói riêng và trong giao tiếp hàng ngày nói chung.
 - Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh khi viết một đoạn văn, một bài văn nghị luận.
2. Kĩ năng:
Kĩ năng nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách so sánh trong văn bản.
Viết đoạn văn so sánh, phát triển một ý cho trước.
Viết bài văn bàn về vấn đề xã hội hoặc văn học có sử dụng thao tác lập luận so sánh.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài mới:
 Trong văn nghị luận để thuyết phục người đọc, người nghe tin và làm theo những gì mà mình đã gởi gắm, cần sử dụng nhiều thao tác lập luận phân tích, lập luân jso sánh đực dùng khá nhiều và có những mục đích hiệu quả riêng. Bài học hôm nay làm rõ những vấn đề trên. 
b. Dạy bài mới: 
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
Ghi chú
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS nhắc lại kiến thức cũ
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài tập và trả lời các câu hỏi SGK
?1 Đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh là gì?
- Đối tượng được so sánh: Bài văn Chiêu hồn. Đối tượng so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều.
?2 Điểm giống và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh?
- Điểm giống và khác nhau.
+ Giống: Đều bàn về con người.
+ Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều đều bàn về con người ở cõi sống, văn Chiêu hồn bàn về con người ở cõi chết.
?3 Phân tích mục đích so sánh trong đoạn trích?
- Mục đích: Nhằm làm sáng tỏ, vững chắc hơn lập luận của mình. Qua so sánh người đọc thấy cụ thể hơn, sinh động hơn ý của tác giả.
? Có mấy kiểu so sánh?
? Yêu câu của thao tác so sánh là gì?
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS hình thành cách so sánh
?1 Nguyễn Tuân so sánh quan niệm "soi đường" của Ngô Tất Tố với những quan niệm nào?
 - Quan niệm của những người chủ trương" cải lương hương ẩm" cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống nông dân sẽ được nâng cao.
- Quan niệm của những người hoài cổ cho rằngchỉ cần trở về với đời sống thuần phác, trong sạch như ngày xưa là đời sống của những người nông dân sẽ được cải thiện.
?2 Căn cứ để so sánh những quan niệm “soi đường” trên là gì?
- Căn cứ so sánh: Dựa vào sự phát triển tính cách của các nhân vật trong "Tắt đèn", với các nhân vật khác trong một số tác phẩm cùng viết về đề tài nông thôn thời kì ấy- nhưng viết theo chủ trương cải lương hương ẩm hoặc ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.
?3 Mục đích của sự so sánh đó?
- Mục đích của so sánh: Chỉ ra ảo tưởng của hai quan niệm trên để làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố: Người nông dân phải đứng lên chống lại kẻ bóc lột mình, áp bức mình.
? Mục đích của so sánh là gì?
HS đọc Ghi nhớ SGK.
Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập
Đoạn trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.
Câu 1: tác giả so sánh Bắc và Nam.
Giống: cả hai đều có lãnh thổ, văn hóa, phong tục, chính quyền, hào kiệt
Khác: 
+ Văn hóa: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
+ Lãnh thổ: núi sông bờ cõi đã chia.
+ Phong tục: bắc nam cũng khác.
+ Chính quyền riềng: từ Triệu, Đinh.một phương.
+ Hào kiệt: song hào kiệt đời nào cũng có.
Câu 2: từ sự so sánh đó khẳng định Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ, ý đồ xâm lược của phương Bắc là trái đạo lí, đạo trời
Câu 3:
Đây là đoạn văn so sánh mẫu mực có sức thuyết phục cao.
I. Khái niệm so sánh:
- So sánh là đối chiếu 2 sự vật, hiện tượng, để thấy được sự giống và khác nhau giữa 2 sự vật, hiện tượng ấy.
II. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:
1. Khảo sát bài tập:
2. Kết luận:
- Có 2 kiểu so sánh: Tương đồng (chỉ ra những nét giống nhau) và tương phản (chỉ ra những nét khác nhau).
- Yêu cầu của so sánh: Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến của người viết.
III. Cách so sánh:
1. Khảo sát bài tập:
2. Kết luận:
- Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. 
* Ghi nhớ: SGK.
IV. Luyên tập:

Tài liệu đính kèm:

  • docxTuan_8_Thao_tac_lap_luan_so_sanh.docx