Giáo án Ngữ Văn 6 - Tuần 15 - Bài 13, 14

Kết quả cần đạt.

 - Nắm được ý nghĩa và công dụng của chỉ từ.

 - Biết vận dụng cách kể chuyện tưởng tượng vào thực hành luyện tập.

 - Nhớ nội dung và hiểu ý nghĩa của truyện Con hổ có nghĩa, qua đó hiểu phần nào cách viết truyện thời trung đại.

 - Củng cố và nâng cao một bước kiến thức về động từ đã học ở bậc tiểu học.

 

doc 19 trang Người đăng nguyenphuong Lượt xem 1717Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 6 - Tuần 15 - Bài 13, 14", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùng để định vị sự vật và xác định vị trí của sự vật trong không gian.
- Đọc ví dụ (c).
* Nghĩa của các từ ấy, nọ trong ví dụ (c) có điểm gì giống và khác với các trường hợp ở ví dụ (a)? So sánh các cặp ví dụ sau để thấy rõ điều đó?
 Ví dụ: 
 - viên quan ấy - hồi ấy 
 - nhà nọ - đêm nọ 
- Giống nhau: Nghĩa của các từ ấy, nọ trong các cặp từ trên đều có tác dụng bổ sung ý nghĩa cho danh từ và định vị sự vật.
- Khác nhau: Tuy cùng định sự vật, nhưng một bên là định vị về không gian (viên quan ấy, nhà nọ), còn một bên sự định vị về thời gian (hồi đó, đêm nọ).
=> Tất cả những từ in đạm trong các ví dụ vừa tìm hiểu được là chỉ từ.
* Vậy em hiểu thế nào là chỉ từ?
- Trình bày.
- Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung bài học.
- Đọc ghi nhớ (SGK,T.137).
- Các em đã nắm được thế nào là chỉ từ. Vậy hoạt động của chỉ từ trong câu như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong phần tiếp theo Š
* Trong các câu đã dẫn ở bài tập I, chỉ từ đảm nhiệm chức vụ gì?
- Trong các câu đã dẫn ở phần I, chỉ từ đảm nhiệm vai trò làm phần phụ sau trong cụm danh từ:
viên quan ấy , nhà nọ, hồi ấy, đêm nọ.
- Dùng bảng phụ có ghi ví dụ trong phần II.
- Đọc ví dụ:
a) Cuộc chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn.
Đó là một điều chắc chắn.
 (Hồ Chí Minh)
b) Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục làm bánh chưng, bánh giầy.
 ( Bánh chưng, bánh giầy)
* Tìm chỉ từ trong hai ví dụ trên và xác định chức vụ của chúng trong câu?
- Ví dụ (a): đó làm chủ ngữ.
- Ví dụ (b): đấy làm trạng ngữ.
* Qua các ví dụ, em có nhận xét gì về vai trò của các chỉ từ trong câu?
- Trình bày.
- Nhận xét và chốt nội dung.
- Đọc ghi nhớ (SGK,T.138).
- Để các em nắm vững nội dung bài học, chúng ta cùng chuyển sang phần luyện tập.
- Đọc yêu cầu bài tập 1 (SGK,T.138).
* Tìm chỉ từ trong những câu (SGK,T.138), xác định ý nghĩa và chức vụ của các chỉ từ ấy?
- Làm việc cá nhân sau đó trình bày kết quả (có nhận xét, bổ sung).
- Đọc bài tập 2 (SGK,T.138).
* Thay các cụm từ in đậm bằng các chỉ từ thích hợp và giải thích vì sao cần thay như vậy?
Š Gợi ý: 
- Có thể thay: 
a) Đến chân núi Sóc bằng đến đấy.
b) Làng bị lửa thiêu cháy bằng làng ấy.
=> Thay như vậy để tránh lặp từ.
I. Chỉ từ là gì.
 (11 phút)
 1. Ví dụ:
1. Bài học:
 Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian.
 * Ghi nhớ:
 (SGK,T.137)
II. Hoạt động của chỉ từ trong câu. (11 phút)
 1. Ví dụ:
 2. Bài học:
 Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra chỉ từ còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
* Ghi nhớ:
 (SGK,T.138)
II. Luyện tập.
 (17 phút)
 1. Bài tập 1:
 (SGK,T.138)
Các chỉ từ:
a) Hai thứ bánh ấy 
- Định vị sự vật trong không gian.
- Làm phụ ngữ sau cho cụm danh từ.
b) Đấy, đây: 
- Định vị sự vật trong không gian.
- Làm chủ ngữ.
c) Nay:
- Định vị sự vật trong thời gian.
- Làm trạng ngữ.
d) Đó:
- Định vị sự vật trong thời gian.
- Làm trạng ngữ.
 2. Bài tập 2.
 (SGK,T.138)
III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút)
	- Về nhà học thuộc hai ghi nhớ (SGK,T.137, 138).
	- Làm 3 bài tập trong SGK.
	- Đọc và chuẩn bị bài tập làm văn: Luyện tập kể chuyện tưởng tượng theo (SGK,T139, 140).
=========================================
Ngày soạn:16/12/2007 Ngày giảng:18/12/2007
 Tiết 58. Tập làm văn: 
LUYỆN TẬP KỂ CHUYỆN TƯỞNG TƯỢNG
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh.
	- Tập giải quyết một số đề bài tự sự tưởng tượng sáng tạo.
	- Tự lập dàn bài cho đề bài tưởng tượng.
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung trong SGK, SGV; soạn giáo án. 
 - Học sinh: Ôn kĩ kiến thức cơ bản về kiểu bài kể chuyện tưởng tượng theo yêu cầu của giáo viên. 
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A:......./19
 + Lớp 6 B:......../19 
 I. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
	* Câu hỏi:
	? Thế nào là kể chuyện tưởng tượng?
	* Đáp án - biểu điểm:
	- Truyện tưởng tượng là những truyện do người kể nghĩ ra bằng trí tưởng tượng của mình, không có sẵn trong sách vở hay trong thực tế, nhưng có một ý nghĩa nào đó.
	- Truyện tưởng tượng được kể ra một phần dựa vào những điều có thật, có ý nghĩa, rồi tưởng tượng thêm cho thú vị và làm cho ý nghĩa thêm nổi bật.
 II. Dạy bài mới:
	* Giới thiệu: (1 phút)
	Các em đã nắm được đặc điểm của bài văn tự sự kể chuyện tưởng tượng. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ cùng luyện tập kể chuyện tưởng tượng.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
 HS
 ? TB
 HS
 GV
? TB
 HS
 GV
 ? TB
 HS
 GV
? KH
 HS
? KH
 HS
 GV
? KH
 HS
 GV
 GV
 HS
 GV
 HS
? HS
 HS
 GV
- Đọc đề bài.
* Xác định yêu cầu của đề bài trên? (Kiểu bài, nội dung, giới hạn).
 - Kiểu bài: tự sự - Kể chuyện tưởng tượng.
 - Nội dung: 
 + Chuyến về thăm trường cũ sau mười năm. 
 + Cảm xúc, tâm trạng của em trong và sau chuyến thăm ấy.
 - Phạm vi, giới hạn: Kể chuyện về thời tượng lai nhưng không được kể tưởng tượng lung tung, cần căn cứ vào hiện tại
- Lưu ý HS:
* Mười năm nữa là lúc em bao nhiêu tuổi? Dự kiến lúc đó em đang học đại học hay đã đi làm?
- Nếu học lớp 6, em đang là 12 tuổi, thì mười năm sau sẽ là 22 tuổi. Nếu học trung cấp thì em đã ra làm việc, nếu học đại học thì vừa tốt nghiệp xong, nếu đi bộ đội nghĩa vụ thì em đã ra quân rồi.
- Sau khi các em đã lựa chọn vị trí của bản thân sau mười năm nữa, bước tiếp theo chúng ta sẽ cùng tìm ý cho bài viết của mình.
* Hãy hình dung, sau mười năm trở lại trường, em sẽ kể những gì?
- Kể tâm trạng hồi hộp sau mười năm mới trở lại trường.
- Kể lại những đổi thay của ngôi trường thân yêu ngày nào.
- Kể về cuộc gặp gỡ của em với thầy, cô giáo cũ, với bạn bè cùng lớp, cùng khoá (Tâm trạng vui mừng, cuộc trò chuyện vui vẻ, xúc động, ôn lại những kỉ niệm xưa,...)
- Bước tiếp theo chúng ta cùng lập dàn ý cho bài văn kể chuyện tưởng tượng này Š
* Em hãy nhắc lại dàn ý chung của bài văn tự gồm có mấy phần? Cho biết nhiệm vụ của từng phần?
Nhắc lại theo yêu cầu:
- Dàn ý của bài văn tự sự gồm có ba phần:
 + Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật, sự việc.
 + Thân bài: Kể về diễn biến sự việc.
 + Kết bài: kể kết thúc sự việc.
* Căn cứ vào những ý đã tìm được, em sẽ sắp xếp các ý thành một dàn ý cụ thể?
- Trình bày.
- khái quát lại nội dung:
* Theo em, phần thân bài nên kể những gì?
- Trình bày (có nhận xét, bổ sung).
- Bổ sung và khái quát nội dung lên bảng.
- Hướng dẫn HS viết đoạn (chia lớp viết theo tổ):
+ Tổ 1: Viết phần mở bài.
+ Tổ 2: Viết phần thân bài (một phần của thân bài).
+ Tổ 3: Viết phần kết bài.
- Suy nghĩ cá nhân và viết bài (5 phút) sau đó trình bày kết quả (có nhận xét, bổ sung).
- Nhận xét, chữa lỗi bổ sung.
- Đọc đề bài.
* Hãy tìm ý và lập dàn ý cho đề bài trên?
- Suy nghĩ 5 phút sau đó trình bày kết quả. 
Š Khái quát và ghi lên bảng.
Ví dụ:
- Mã Lương sau khi vẽ biển, đánh chìm thuyền rồng, tiêu diệt cả triều đình, cả bè lũ vua quan tham ác thì cũng bất ngờ bị sóng cuốn trôi dạt vào một hoang đảo.
- Ở đây, Mã Lương lại tiếp tục dùng cây bút thần chiến đấu với thú dữ, trồng trọi với hoàn cảnh khắc nghiệt để tồn tại.
- Mã lương tình cớ gặp một con tàu thám hiểm vòng quanh trái đất chạy qua, ghé đảo để trữ nước ngọt.
- Mã Lương được mời lên tàu, làm quen với nhà hàng hải nổi tiếng Ma-gien-lăng.
- Mã Lương được mời đi cùng đoàn thám hiểm để vẽ cảnh đẹp.
- Mã Lương sung sướng nhận lời.
I. Đề bài . (25 phút)
 Kể lại chuyện mười năm sau em trở lại thăm ngôi trường hiện nay em đang học.
1. Tìm hiểu đề:
2. Tìm ý:
3. Dàn ý:
 a) Mở bài: (Giới thiệu chung việc về thăm trường)
- Em về thăm trường cũ vào dịp cụ thể nào đó (ngày hội trường , 20/11 hay một lễ trong đại nào đó)
- Hoàn cảnh, nghề nghiệp của em (đang đi học, đã đi làm, hoàn thành nghĩa vụ quân sự,...)
 b) Thân bài:
- Tâm trạng trước khi về thăm trường: bồn chồn, sốt ruột, bồi hồi, lo lắng,...
- Kể những những đổi thay của trường sau mời năm trở lại:
+ Cảnh trường.
+ Cơ sở vật chất.
+ Trang thiết bị.
- Cuộc gặp gỡ với thầy cô ở trường cũ (thái độ tình cảm của em, của mọi người như thế nào).
- Gặp gỡ bạn bè (vui mừng; thăm hỏi công việc; ôn lại kỉ niệm 10 năm, những lời thăm hỏi về cuộc sống hiện nay, những hứa hẹn,...)
 c) Kết bài:
 - Phút chia tay lưu luyến.
 - Ấn tượng sâu sắc nhất của em.
4. Viết đoạn: (1phút)
II. Đề bài bổ sung.
(15 phút)
 Tưởng tượng một đoạn kết mới cho một chuyện cổ tích nào đó (Đoạn kết cho truyện Cây bút thần).
III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút)
Ôn kĩ lí thuyết văn tự sự; xem lại cách làm bài văn tự sự - kể chuyện tưởng tượng.
Tập viết thành bài văn hoàn chỉnh cho hai đề đã lập dàn ý trong tiết học.
Đọc và lập dàn ý cho những đề còn lại.
Đọc và chuẩn bị bài “Con hổ có nghĩa” theo yêu cầu (SGK,T. 144), tiết sau học văn bản.
=========================================
Ngày soạn: 20/12/2007 Ngày giảng:22/12/2007 
	 Tiết 59.Văn bản: 
CON HỔ CÓ NGHĨA
(Hướng dẫn đọc thêm)
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
	- Hiểu được giá trị của đạo làm người trong truyện Con hổ có nghĩa.
	- Sơ bộ hiểu được trình độ viết truyện và cách viết truyện hư cấu thời trung đại.
	- Kể lại được truyện.
	- Giáo dục HS biết sống có tình nghĩa thuỷ chung.
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung trong SGK, SGV; soạn giáo án. 
 - Học sinh: Đọc kĩ văn bản, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên.
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A:......./19
 + Lớp 6 B:......../19 
 I. Kiểm tra bài cũ: (2 phút)
	- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
 II. Dạy bài mới:
	* Giới thiệu: (1 phút)
	Truyện trung đại là khái niệm dùng để chỉ những sáng tác truyện trong thời kì từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu kĩ hơn về truyện trung đại với văn bản Con hổ có nghĩa.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
 HS
 ? TB
 HS
 GV
? TB
 HS
 GV
 GV
 GV
 HS1
 HS2
? KH
 HS
 GV
? KH
 HS
 GV
 GV
? KH
 HS
? TB
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
 GV
? TB
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
?Giỏi 
 HS
 GV
? TB
 HS
 GV
? TB
 HS
 GV
? KH
 HS
 GV
? TB
 HS
 GV
? HS
 GV
 HS
- Đọc chú thích * (SGK,T.143).
* Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về truyện trung đại?
- Trình bày.
Š Khái quát, bổ sung:
- Truyện viết vào thời kì phong kiến, viết bằng chữ Hán, sau này có truyện viết bằng tiếng việt.
- Truyện có sự đan xen các yếu tố: Văn, sử, triết; giữa hai kiểu tư duy hình tượng và luận lí, đề cao đạo lí, mang tính chất giáo huấn.
- Truyện pha tính chất kí, cốt truyện đơn giản, nhân vật được thể hiện qua lời kể và hành động ngôn ngữ đối thoại. Chi tiết nghệ thuật vừa chân thực vừa hoang đường.
* Nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?
- Trình bày hiểu biết về tác giả, tác phẩm.
Š Nhận xét và bổ sung:
- Vũ Trinh (1759 - 1828), quê ở Xuân Lan, huyện Lang Tài, Trấn Kinh Bắc (nay thuộc Tỉnh Bắc Ninh). Đỗ Hương Cống (cử nhân) năm 17 tuổi, làm quan thời Lê. Khi nhà Nguyễn lên ngôi ông được triệu ra làm quan, từng được phong chức Thị trung học sĩ, Hưu tham tri bộ hình; có thời kì bị gia Long đẩy vào Quảng Nam.
- Những tác phẩm chính: Lan trì kiến văn lục (truyện), Sử yên thi tập, Ngô tộc Trung viễn đàn. kí (kí).
- Hướng dẫn đọc:
 Đọc chậm rãi, xúc động, tình cảm, chú ý lời dẫn và lời của các nhân vật gây hứng thú và lôi cuốn vào không khí của truyện có nhiều yếu tố li kì được sáng tạo nhờ hư cấu tưởng tượng.
- Đọc mẫu từ đầu Š “bà mới sống qua được”.
- Đọc tiếp đến hết. (Có nhận xét, uốn nắn cách đọc)
- Đọc cả văn bản.
* Giải nghĩa các từ: nghĩa, bà đỡ, mỗ, tiều, quan tài?
- Giải nghĩa theo sách giáo khoa.
- Nhận xét, bổ sung.
* Theo em, văn bản thuộc thể loại nào? Kể về những sự việc chính nào? Xác định giới hạn của từng sự việc trong văn bản?
- Văn bản thuộc thể loại kể chuyện tưởng tượng.
- Văn bản kể về hai sự việc chính:
+ Cái nghĩa của con hổ thứ nhất với bà đỡ Trần (đoạn từ đầu đến “bà mới sống qua được”).
+ Cái nghĩa của con hổ thứ hai với bác tiều (Đoạn còn lại).
- Hai sự việc thống nhất với nhau bởi quan hệ ý nghĩa: đều nhằm nói về ân nghĩa của con người trong đời sống xã hội.
Chuyển: Để hiểu rõ về nội dung và ý nghĩa cũng như những nét nghệ thuật đặc sắc của truyện, chúng ta cùng tìm hiểu trong phần phân tích văn bản Š
* Hãy tóm tắt câu chuyện giữa con hổ thứ nhất với bà đỡ Trần?
- Tóm tắt:
 Con hổ gõ cửa xông tới cõng bà Đỡ Trần, đến đỡ đẻ cho hổ cái. Mọi sự tốt đẹp, hổ đã đền ơn bà bằng cách tặng bà một cục bạc để bà sống qua năm mất mùa đói kém.
* Trong câu chuyện thứ nhất, hổ đã gặp phải chuyện gì? Hổ đã làm gì để giải quyết việc đó?
- Hổ cái sắp sinh con.
- Hổ đã đi tìm bà đỡ.
* Quan sát đoạn truyện thứ nhất và tìm những chi tiết miêu tả hành động của hổ với bà đỡ?
- [...] Con hổ chợt lao tới cõng bà đi [...] chạy như bay, hễ gặp bụi rậm, gai góc thì dùng chân rẽ lối chạy vào rừng sâu [...]
- [...] Hổ đực cầm tay bà nhìn hổ cái, nhỏ nước mắt[...] Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con [...] đào lên một cục bạc tặng bà đỡ, vẫy đuôi tiễn bà ra khỏi rừng.
* Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của đoạn truyện?
- Nghệ thuật nhân hoá: Con hổ hành động như một con người. Nó không còn là một con vật hung dữ, ghê gớm, khiến mọi người khiếp sợ, mà nó sống có tình có nghĩa:
+ Hết lòng với hổ cái lúc sinh nở (gọi bà đỡ, nhỏ nước mắt).
+ Chu đáo, cẩn thận: Biết gõ cửa, cõng bà đỡ Trần, gạt lá cây,...
+ Vui mừng khi có con: mừng rỡ, đùa giỡn với con.
+ Khi chia tay: biết lễ phép, lưu luyến, biết trả ơn.
- Nghệ thuật sử dụng động từ liên tiếp trong hành động của hổ khi đi tìm bà đỡ: lao tới, cõng bà, chạy như bay, xuyên qua bụi => Tần số sử dụng động từ nhiều nhằm diễn tả tính chất khẩn trương, quyết liệt cảu các hành động đó, đồng thời biểu hiện tình cảm thắm thiết của con hổ với người thân của nó.
* Em có suy nghĩ gì về con hổ trong câu chuyện thứ nhất?
- Trình bày.
- Khái quát và chốt nội dung.
- Đọc đoạn truyện còn lại.
* Trong câu chuyện thứ hai, con hổ trán trắng đang gặp phải chuyện gì?
- Bị hóc xương, rất đau đớn “nhảy lên, vật xuống... máu me nhớt dãi trào ra” bất lực không móc được khúc xương nằm sâu trong họng.
* Bác tiều đã làm gì để giúp hổ thoát nạn?
 - [...] Bác tiều ... trèo lên cây kêu: “Cổ họng ngươi đau phải không, đừng cắn ta, ta sẽ lấy xương ra cho” [...] bác tiều trèo xuống lấy tay thò vào cổ họng hổ, lấy ra một chiếc xương bò, to như cánh tay”.
* Em có nhận xét gì về hành động của bác tiều?
- Hành động của bác tiều thể hiện sự tự giác, can đảm, có hiệu quả cứu nạn.
* Ở câu chuyện trước, một bà đỡ đã quên sợ hãi đỡ đẻ cho hổ. Ở truyện này, một bác tiều đã can đảm cứu hổ hóc xương. Qua chuyện người cứu vật, tác giả muốn đề cao cái nghĩa nào của con người đối với loài vật?
- Đề cao lòng nhân ái của con người biểu hiện ở sự gần gũi, yêu thương loài vật.
* Sau khi được cứu thoát, hổ trán trắng đã trả ơn bác tiều như thế nào?
 - Đem nai đến nhà để bác tiều có đồ uống rượu; đến dụi đầu vào quan tài, nhảy nhót trước mộ khi bác tiều chết; đưa dê, lợn đến mỗi dịp giỗ bác.
* Cách xây dựng hình tượng con hổ thứ hai có gì đáng chú ý?
- Tác giả vẫn sử dụng biện pháp nhân hoá, sử dụng động từ liên hoàn nhằm tạo yếu tố bất ngờ (tình huống bất ngờ, thú vị: tình thế gay go của hổ khi bị hóc xương; cách sử sự táo bạo và nhiệt thành của bác tiều trong khi cứu hổ; việc trả ơn và tấm lòng thuỷ chung của hổ đối với người đã cứu mình).
Š Đây là tình huống bất ngờ, đặc sắc, tạo nên sự phát triển và sức hấp dẫn của câu chuyện, gây sự tò mò, lúng túng khi theo dõi của người đọc, người nghe. Đây cũng chính là cách xây dựng tình huống, một yếu tố không thể thiếu được trong văn tự sự. Điều này các em đã được học và vận dụng thành thạo trong quá trình tạo lập văn bản tự sự.
* So sánh việc trả ơn của hai con hổ có gì khác nhau? Qua đó, em có nhận xét gì về cái nghĩa của con hổ thứ hai?
- Con hổ thứ nhất với bà đỡ: Đền ơn một lần là xong.
- Con hổ thứ hai với bác tiều: Đền ơn suốt đời, lúc sống cũng như lúc chết => Ân nghĩa. thuỷ chung sâu nặng.
- Khái quát và chốt nội dung.
* Qua truyện “Con hổ có nghĩa” em hiểu gì về nghệ thuật viết truyện thời trung đại?
- Dùng biện pháp nghệ thuật nhân hoá và ẩn dụ.
- Mượn chuyện vật để dạy cách làm người.
- Giảng bổ sung: Các truyện thời trung đại thường mang tính giáo huấn, truyền dạy người ta về đạo đức làm người. Truyện còn đơn giản cả về cốt truyện, nhân vật và lời kể. Tuy nhiên, cách viết truyện bằng hư cấu, tưởng tượng đã bắt đầu được vận dụng.
* Truyện Con hổ có nghĩa là loại truyện hư cấu. Nhưng các nhân vật: bà đỡ và bác tiều lại mang địa chỉ cụ thể (người ở huyện Đông Triều, người ở huyện Lạng Giang). Điều đó có ý nghĩa gì?
- Truyện viết như vậy, làm cho câu chuyện thêm tính chân thực, có sức thuyết phục hơn. 
- Giảng bổ sung: Đó là tình trạng văn, sử bất phân trong văn học trung đại. Truyện hư cấu vẫn có thể mang dấu vết ghi chép lịch sử.
* Theo em, qua câu chuyện Con hổ có nghĩa, tác giả muốn truyền tới người đọc những bài học đạo đức nào?
- Trình bày.
- Nhận xét, khái quát và chốt nghệ thuật, nội dung.
* Em hãy kể về một con chó có nghĩa với chủ?
- Gợi ý:
 - Nhà có nuôi và chăm sóc một con chó.
 - Tình cảm của cả nhà dành cho con chó đó như thế nào?
 - Con chó có nghĩa với chủ như thế nào: (trông nhà ngày cũng như đêm,...)
- Suy nghĩ và kể lại (có nhận xét bổ sung).
I. Đọc và tìm hiểu chung. (7 phút)
 1. Truyện trung đại:
 - Truyện trung đại tồn tại và phát triển trong môi trường văn học trung đại (TK X - TK XIX), cốt truyện thường đơn giản, hay sử dụng chi tiết li kì hoang đường, mang tính giáo huấn. 
2. Tác giả, tác phẩm:
- Vũ Trinh (1759 - 1828), quê ở Xuân Lan, huyện Lang Tài, Trấn Kinh Bắc (nay thuộc Tỉnh Bắc Ninh). Đỗ Hương Cống năm 17 tuổi, làm quan thời Lê, Nguyễn.
- Truyện “Con hổ có nghĩa” được tuyển chọn từ tập “Lan trì kiến văn lục” viết bằng chữ Hán vào khoảng (1780 - 1802).
 3. Đọc văn bản:
II. Phân tích văn bản.
(20 phút)
 1. Cái nghĩa của con hổ thứ nhất:
 Con hổ sống có tình nghĩa: Yêu thương người thân và biết ơn người đã cứu giúp mình.
 2. Cái nghĩa của con hổ thứ hai:
 Con hổ với bác tiều: ân nghĩa, thuỷ chung sâu sắc .
III. Tổng kết - ghi nhớ.
(3 phút)
 - Truyện Con hổ có nghĩa là loại truyện hư cấu, tưởng tượng, sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ (mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người.
- Truyện đề cao ân nghĩa, trong đạo làm người.
IV. Luyện tập.
(5 phút)
III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút)
Học bài, nắm chắc nội dung ghi nhớ.
- Đọc thêm “Bia con vá”.
Đọc và chuẩn bị bài “Động từ” theo câu hỏi trong sách giáo khoa.
=========================================
Ngày soạn: 20/ 12/2007 Ngày giảng: 22/12/2007
 Tiết 60. Tiếng Việt:
ĐỘNG TỪ
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
	- Nắm được đặc điểm của động từ và một số loại động từ quan trọng.
	- Biết sử dụng đúng động từ khi nói và khi viết.
	- Luyện kĩ năng nhận biết, phân loại động từ, sử dụng đúng động từ và cụm động từ trong khi nói và khi viết.
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án. 
 - Học sinh: Đọc kĩ bài, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa).
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A:......./19
 + Lớp 6 B:......../19 
 I. Kiểm tra bài cũ : (5 phút)(Miệng)
	* Câu hỏi: 
	? Chỉ từ là gì? Nêu hoạt động của chỉ từ trong câu? Lấy ví dụ có sử dụng chỉ từ?
	* Đáp án - biểu điểm:
	- Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian. (3,5 điểm)
	- Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra, chỉ từ còn làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu. (3,5 điểm)
	- Ví dụ: (3 điểm)
	Đêm hôm ấy trăng rất sáng.
 II. Dạy bài mới: 
 * Giới thiệu bài: (1 phút).
	Ở tiểu học các em đã được làm quen với động từ. Vậy động từ có những đặc điểm gì? Có những loại động từ nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay...
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
? KH
 HS
 GV
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
 GV
? KH
 HS
 GV
 HS
? KH
 HS
 GV
 GV
? KH
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
 GV
 HS 
 GV
 HS
? TB
 HS
 HS
? BT
 GV
* Dựa vào kiến thức đã học ở tiểu học, em hãy nhắc lại thế nào là động từ?
- Từ chỉ hoạt động hay trạng thái của người hay sư vật gọi là động từ.
- Treo bảng phụ có ghi ví dụ trong sách giáo khoa (T.128):
Ví dụ: 
a) Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người.
(Em bé thông minh)
b) Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo. [...] Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.
(Bánh chưng, bánh giầy)
c) Biển vừa treo lên, có người qua đường, xem cười bảo:
- Nhà này xưa quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề biển là “cá tươi”?
 (Treo biển)
- Đọc ví dụ: 
* Tìm động từ trong các ví dụ trên?
- Động từ trong các ví dụ:
a) đi, đến, ra, hỏi.
b) lấy, làm, lễ.
c) treo, có, cười, bảo, bán, phải, đề.
* Ý nghĩa khái quát của các động từ vừa tìm được là gì?
- Chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật:
+ Chỉ hoạt động: đi, đến, ra, hỏi, lấy, làm, lễ, treo, cười, bảo, bán, đề.
+ Trạng thái: có (ĐT chỉ trạng thái tồn tại hoặc sở hữu của người hoặc vật được nêu ở chủ ngữ).
+ Động từ tình thái: phải (ở trong điều kiện bắt buộc không thể không làm, nhất thiết không thể khác hoặc nhất thiết cần có).
* Phân tích câu trúc ngữ pháp ở ví dụ (a)?
- Phân tích.
- Gạch chân các thành phần câu theo kết quả phân tích của HS.
*Em thấy động từ giữ vai trò làm thành phân gì trong câu? Thường kết hợp với những từ ngữ nào ở phía trước?
- Quan sát các ví dụ, ta thấy động từ thường làm vị ngữ trong câu; 
- Động từ thường kết hợp được với: đã, sẽ, đang, hãy, đừng, chớ, cũng...để tạo thành cụm động từ.
* Hãy so sánh sự khác biệt giữa động từ và danh từ?
- Trình bày.
- Khái quát lên bảng so sánh:
Động từ
Danh từ
- Kết hợp được với: vẫn, sẽ, đang, hãy, đừng, chớ,...(Ví dụ: hãy học, vẫn làm, sẽ đi, đang đến,...).
- Thường là vị ngữ trong câu.
- K

Tài liệu đính kèm:

  • docGiáo án Ngữ Văn 6 Tuần 15.doc