Giáo án Ngữ Văn 6 - Tuần 8 - Lê Thị Hoa - THCS Lê Hồng Phong

A. Mức độ cần đạt

Hiểu và cảm nhận được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của truyện “Cây bút thần”.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ

 1. Kiến thức

- Quan niệm của nhân dân về công lý xã hội, mục đích của tài năng nghệ thuật và ước mơ về những khả năng kỳ diệu của con người.

- Cốt truyện “Cây bút thần” hấp dẫn với nhiều yếu tố thần kỳ.

- Sự lặp lại tăng tiến của các tình tiết, sự đối lập giữa các nhân vật.

 2. Kỹ năng

- Đọc – hiểu văn bản truyện cổ tích thần kỳ về kiểu nhân vật thông minh, tài giỏi.

- Nhận ra và phân tích được các chi tiết nghệ thuật kỳ ảo trong truyện.

- Kể lại được câu chuyện.

 3. Thái độ

- Khâm phục tài năng của Mã Lương.

- Căm ghét những kẻ xấu xa, độc ác.

C. Phương pháp

Vấn đáp, thuyết trình.

 

doc 11 trang Người đăng nguyenphuong Lượt xem 1583Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 6 - Tuần 8 - Lê Thị Hoa - THCS Lê Hồng Phong", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 08	 	 Ngày soạn: 13/10/2012
Tiết: 30 	 Ngày dạy : 15/10/2012
 HDĐT : CÂY BÚT THẦN
(Truyện cổ tích Trung Quốc)
A. Mức độ cần đạt
Hiểu và cảm nhận được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của truyện “Cây bút thần”.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
 1. Kiến thức
- Quan niệm của nhân dân về công lý xã hội, mục đích của tài năng nghệ thuật và ước mơ về những khả năng kỳ diệu của con người.
- Cốt truyện “Cây bút thần” hấp dẫn với nhiều yếu tố thần kỳ.
- Sự lặp lại tăng tiến của các tình tiết, sự đối lập giữa các nhân vật.
 2. Kỹ năng
- Đọc – hiểu văn bản truyện cổ tích thần kỳ về kiểu nhân vật thông minh, tài giỏi.
- Nhận ra và phân tích được các chi tiết nghệ thuật kỳ ảo trong truyện.
- Kể lại được câu chuyện.
 3. Thái độ
- Khâm phục tài năng của Mã Lương.
- Căm ghét những kẻ xấu xa, độc ác.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình.
D. Tiến trình dạy học
 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A1 vắng.; 6A2vắng...)
 2. Bài cũ: Kiểm tra 15 phút 
I. ĐỀ BÀI:
Câu 1: - Thế nào là truyềnn thuyết?
	 - Kể tên 2 truyện truyền thuyết em đã học?
Câu 2: Viết một đoạn văn ngắn ( từ 5 đến 7 câu), kể về một người thân của em (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị em,). Trong đoạn văn có dùng ít nhất 3 từ nhiều nghĩa và gạch chân dưới những từ đó.
II.HƯỚNG DẪN CHẤM:
Hướng dẫn chấm
Điểm
* Câu 1:
- Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện lịch sử thời quá khứ. Truyện có yếu tố hoang đường kì ảo; thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân ta với các sự kiện lịch sử được kể.
- Hai truyện: Sơn Tinh, Thủy Tinh; Thánh Gióng
* Câu 2:
 - Về hình thức: 
+ Đảm bảo dấu hiệu hình thức của đoạn văn.
+ Giới hạn trong một đoạn văn khoảng 5 – 7 câu.
+ Trình bày sạch đẹp, viết đúng ngữ pháp, đúng chính tả, không mắc lỗi diễn đạt.
+ Trong đoạn văn có sử dụng và gạch chân đúng từ nhiều nghĩa.
 - Về nội dung: 
 + Giới thiệu đối tượng được kề (quan hệ, có thể giới thiệu tên,... )
 + Tả sơ lược đối tượng ( vóc dáng, làn da, ...)
 + Tính tình của đối tượng.
 + Tình cảm của em dành cho đối tượng và ngược lại.
** Lưu ý: Trên đây là những định hướng mang tính chất khái quát. Trong quá trình chấm, giáo viên cần căn cứ vào tình hình bài làm cụ thể của học sinh để đánh giá phù hợp, tôn trọng sự sáng tạo của các em.
2.0 điểm
1.0 điểm
1.0 điểm
1.0 điểm
3.0 điểm
0.5 điểm
0.5 điểm
1.0 điểm
1.0 điểm
* Thống kê chất lượng bài làm:
Lớp
SS
Điểm
>=8
>=5
<=5
<=3
6a1
6a2
 3. Bài mới: 
* Giới thiệu bài: Không chỉ Việt Nam ta mà cả trên thế giới truyện cổ tích là một một phần quan trọng của văn học dân tộc và có vị trí đặc biệt trong tâm hồn mỗi người. TCT này chúng ta có cơ hội tìm hiểu một truyện cổ tích nước ngoài. Đó là truyện Cây bút thần.
* Tiến trình bài học:
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Hướng dẫn Tìm hiểu chung
Hướng dẫn HS tìm hiểu xuất xứ của truyện và kiểu nhân vật được kể trong truyện.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc – hiểu văn bản
 Gv yêu cầu giọng đọc: Đọc to, rõ ràng, diễn cảm.
 Gv đọc mẫu 1 đoạn, gọi 5 hs đọc tiếp nối đến hết văn bản.
 Gv gọi Hs thử tóm tắt văn bản. 
Gv nghe, chỉnh sửa, uốn nắn cách tóm tắt cho Hs.
Phần Chú thích yêu cầu hs theo dõi Sgk
E Hãy chia bố cục và xác định phương thu71`c biểu đạt chủ yếu của văn bản? 
Đoạn 1: Từ đầu lấy làm lạ: Mã Lương học vẽ và được tặng cây bút thần.
Đoạn 2: Tiếp đó em vẽ cho thùng: Mã Lương vẽ dụng cụ cho những người nghèo khổ.
Đoạn 3: Tiếp theo phóng như bay: Mã Lương dùng bút thần chống lại tên địa chủ.
Đoạn 4: Tiếp lớp sóng hung dữ: Mã Lương dùng bút thần chống lại tên vua độc ác, tham lam.
Đoạn 5: Đoạn còn lại: Những truyền tụng về Mã Lương và cây bút thần.
 E Mã Lương thuộc kiểu nhân vật nào quen thuộc trong truyện cổ tích?
 -> Kiểu nhân vật có tài năng kỳ lạ, và luôn sử dụng tài năng của mình để làm việc thiện, chống lại cái ác.
Gv: Tích hợp với truyện Thạch Sanh 
 E Tìm những chi tiết kể về hoàn cảnh của mã Lương? Em có nhận xét gì về hoàn cảnh của nhân vật này? 
E Mã Lương có tài gì? Do đâu mà có được tài năng như vậy? 
E Nét độc đáo về nghệ thuật khi kể tài năng của ML là gì?
E Kể về tài năng của Mã Lương như vậy, theo em tác giả muo61n nói lên điều gì, thể hiện mơ ước ntn?
Thảo luận: Tại sao Mã Lương lại vẽ cho dân làng không phải là thóc gạo, nhà cửa, vàng bạc mà là cày, cuốc, đèn, thùng? -> Mã Lương không vẽ của cải vật chất có sẵn để hưởng thụ mà vẽ các phương tiện cần thiết cho cuộc sống của người dân để sản xuất, sinh hoạt, để tạo ra thóc, gạo, nhà cửa Của cải con người hưởng thụ phải chính do con người làm ra mới có ý nghĩa.
-GV liên hệ giào dục HS 
E ML sử dụng bút thần ntn? 
E Có gì đặc sắc trong cách miêu tả việc ML dung bút thần trừng trị kẻ ác?
EViệc ML sử dụng bút thần vẽ cho người nghèo vật dụng mà không vẽ cho họ của cải có sẵn và dung bút trừng trị kẻ ác thể hiện ý nghĩa gì?
- GV tích hợp với truyện Chiếc lá cuối cùng.
* Tổng kết
Khái quát lại giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung của truyện ?
- HS trả lời, Gv chốt ý.
E Truyện Cây bút thần có ý nghĩa ntn?
* Hướng dẫn Luyện tập
Câu 2: Nhắc lại khái niệm truyện cổ tích và liệt kê những truyện cổ tích đã học?
Gv yêu cầu hs đứng tại chỗ nhắc lại khái niệm truyện cổ tích. Cho Hs lên bảng liệt kê những truyện đã học. Các Hs khác làm ra nháp.
Gv chữa bài.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
- GV hướng dẫn – HS chú ý lắng nghe.
I. Tìm hiểu chung
- Xuất xứ: Truyện cổ tích Trung Quốc.
- Thuộc truyện cổ tích thần kỳ.
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Đọc, tìm hiểu từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Bố cục: 5 phần
2.2. Phương thức biểu đạt: Tự sự
2.3. Phân tích
 a. Nhân vật Mã Lương 
* Hoàn cảnh:
-> Đáng thương 
* Tài Năng: 
- Vẽ đẹp, vẽ hình ảnh của vật vật thành vật thật
- Nguyên nhân:
+ Bẩm sinh, siêng luyện tập
-> Cần luyện tập để phát triển tài năng
+ Được thần cho cây bút -> chi tiết hoang đường, kì ảo.
-> Mong ước người tài được giúp đỡ để phát triển tài năng. Là phần thưởng xứng đáng cho người say mê, có tâm, có chí, khổ công học tập.
* Sử dụng bút thần:
- Vẽ dụng cụ cho những người nghèo trong làng: cày, cuốc 
=> Công cụ hữu ích, giúp con người tạo ra của cải vật chất. Tài năng, nghệ thuật hân chính thuộc về nhân dân
->Miêu tả tăng tiến- Dùng bút thần chống lại tên địa chủ và tên vua tham lam, độc ác.
=> Tài năng và nghệ thật chân chính để trừng trị kẻ ác.
 Ý nghĩa của truyện
- Khẳng định tài năng nghệ thuật chân chính thuộc về nhân dân, về người tốt bụng, có tài và khổ công luyện tập.
- Thể hiện ước mơ và niềm tin về khả năng kỳ diệu của con người.
3. Tổng kết
 a. Nghệ thuật:
 b. Nội dung:Ghi nhớ: (Sgk/85)
 * Ý nghĩa:
4. Luyện tập
III. Hướng dẫn tự học
- Đọc kỹ truyện, kể diễn cảm câu chuyện theo đúng trình tự các sự việc.
- Nắm nội dung bài học, học thuộc phần Ghi nhớ.
- Soạn bài mới Danh từ
 E. Rút kinh nghiệm
Tuần: 08	 	Ngày soạn: 13/10/2012
Tiết: 32	 Ngày dạy : 15/10/2012
DANH TỪ
A. Mức độ cần đạt
- Nắm được các đặc điểm của danh từ.
- Nắm đựợc các tiểu loại danh từ: danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
 1. Kiến thức
- Khái niệm danh từ: Nghĩa khái quát của danh từ; Đặc điểm ngữ pháp của danh từ (khả năng kết hợp, chức vụ ngữ pháp).
- Các loại danh từ.
 2. Kỹ năng
- Nhận biết danh từ trong văn bản.
- Phân biệt danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật.
- Sử dụng danh từ để đặt câu.
 3. Thái độ: Nhận biết các loại danh từ để sử dụng chính xác.
C. Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình.
D. Tiến trình dạy học
 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A1 vắng.........vắng....)
 2. Bài cũ: Nêu những lỗi dùng từ thường gặp? Câu “Em mong được một lần ra thăm quan Hà Nội” sai chỗ nào? Chữa lại cho đúng.
 3. Bài mới: 
 * Giới thiệu bài:Danh từ là một loại từ chúng ta đã học ở Tiểu học. Và lên bậc THCS ta lại tiếp tục tìm hiểu kĩ hơn về loại từ này.
*Tiến trình bài học:
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Hướng dẫn Tìm hiểu chung
* Tìm hiểu đặc điểm của danh từ
- Gv treo bảng phụ ghi ví dụ Sgk/ 86
 EEm hãy tìm các danh từ có trong câu văn? Trong các danh từ đó, danh từ nào chỉ người, danh từ nào chỉ vật?
Gv giới thiệu danh từ chỉ hiện tượng (mưa, gió), danh từ chỉ khái niệm (vệ sinh, lao động)
EVậy thế nào là danh từ?
 Gọi hs đọc ghi nhớ ý 1 mục I/Sgk.
E Quan sát tong phòng học và hãy kể các danh từ?Đặt câu với 1 danh từ?
 ETrong cụm từ “Ba con trâu ấy” danh từ đứng ở vị trí nào? Từ đứng trước và sau thuộc từ loại gì? 
-> Danh từ đứng giữa, từ đứng trước là số từ (từ chỉ số lượng), từ đứng sau gọi là chỉ từ (từ chỉ vị trí). Ngoài từ “ấy” thì danh từ “con trâu” còn có thể kết hợp với các từ “này, kia, đó” ở phía sau.
EVậy danh từ có khả năng kết hợp ntn? Hs đọc ghi nhớ ý 2.
Gv treo bảng phụ ghi ví dụ:
VD a. Học sinh trường Lê Hồng chăm ngoan.
 b. Bố em là công nhân.
EGạch chân các danh từ và xác định chủ - vị trong 2 câu trên? Danh từ giữ chức vụ gì trong câu? Nếu làm vị ngữ thường có từ gì đứng trước?
 E Danh từ thường đảm nhận những chức vụ ngữ pháp nào trong câu?
E Khi làm VN, danh từ thường kết hợp với từ nào?
Gọi hs đọc ghi nhớ ý 3 mục I/Sgk.
- GV tích hợp với ĐT,TT để HS bước dầu nhận ra điểm khác nhau cở bản giữa DT với 2 loại từ nay.
 ETừ các ví dụ vừa phân tích, em hãy nêu các đặc điểm của danh từ?
Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. Hs đọc.
E Đặt câu có dùng danh từ, phân tích câu tạo ngữ pháp của câu đó rồi cho biết DT đảm nhiệm chức vụ gì trong câu ?
* Danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật
 Gv treo bảng phụ ghi ví dụ Sgk/86, gạch chân các từ “con, viên, thúng, tạ”.
 ENghĩa của các danh từ được gạch chân có gì khác nghĩa của các danh từ đứng sau?
-> Danh từ được gạch chân chỉ đơn vị tính đếm, đo lường về người, vật. Danh từ đứng sau chỉ sự vật.
EVậy, có thể chia danh từ thành mấy loại? Đó là những loại nào?
 EThử thay thế các danh từ “con, viên, thúng, tạ” lần lượt bằng các danh từ “chú, ông, rá, cân”, nhận xét xem trường hợp nào đơn vị tính đếm, đo lường thay đổi, trường hợp nào không?
EVậy danh từ chỉ đơn vị lại được chia làm mấy loại?
*Thảo luận: EVì sao có thể nói “Nhà có 3 thúng gạo rất đầy” nhưng không thể nói “Nhà có sáu tạ thóc rất nặng”? 
-> Vì khi sự vật đã được tính đếm, đo lường bằng đơn vị chính xác thì nó không thể được miêu tả về lượng nữa. Còn khi sự vật chỉ được tính đếm, đo lường một cách ước chừng thì nó có thể được miêu tả, bổ sung về lượng.
 ETừ đó em thấy danh từ chỉ đơn vị quy ước lại có thể chia làm mấy nhóm? Đó là những nhóm nào?
Gọi Hs liệt kê thêm một số danh từ chỉ đơn vị chính xác và một số danh từ chỉ đơn vị ước chừng.
EVậy danh từ được chia làm mấy loại? Mỗi loại được phân chia cụ thể như thế nào?
Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. Hs đọc.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập
BT1: Gọi Hs đứng tại chỗ làm.
Danh từ chỉ sự vật như “lợn, gà, mèo, bàn, ghế”... 
 Vd: “Nhà em có hai con mèo mun rất dễ thương”.
BT2,3: Gọi Hs lên bảng làm.
Đứng trước danh từ chỉ người: “ngài, viên, bác, cháu, ông”; Đứng trước danh từ chỉ vật: “Quyển, quả, pho, tờ, chiếc, cái, con”...; Danh từ chỉ đơn vị chính xác: “Tạ, tấn”; Danh từ chỉ đơn vị ước chừng: “Hũ, vốc”
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Hướng dẫn Hs về nhà học bài và làm bài.
I. Tìm hiểu chung
1. Đặc điểm của danh từ
 1.1. Phân tích ví dụ
 a. Khái niệm
- “Vua” 
-> Danh từ chỉ người.
- “Làng, thúng, gạo nếp, con, trâu đực” 
-> Danh từ 
 b. Khả năng kết hợp
 Ba con trâu ấy
 Số từ danh từ chỉ từ
c. Chức vụ
- a. Học sinh trường THCSLê Hồng// 
 CN
chăm ngoan.
 VN
-> DT làm CN
b. Bố em // (là) công nhân.
 CN VN
-> DT làm VN
1.2. Ghi nhớ 1: (Sgk/86)
2. Danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật
 2.1. Phân tích ví dụ
- “Con, viên, thúng, tạ”
 -> Danh từ chỉ đơn vị.
- “Trâu, quan, gạo, thóc”
 -> Danh từ chỉ sự vật.
* Thay thế các danh từ chỉ đơn vị:
- “Con” -> “chú”.
- “Viên” -> “ông”.
-> Đơn vị tính đếm, đo lường không thay đổi.
=> Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên.
- “Thúng” -> “rá”.
- “Tạ” -> “cân”.
-> Đơn vị tính đếm, đo lường thay đổi.
=> Danh từ chỉ đơn vị quy ước.
* Danh từ chỉ đơn vị quy ước chia làm 2 nhóm:
- Danh từ chỉ đơn vị chính xác.
- Danh từ chỉ đơn vị ước chừng.
 2.2. Ghi nhớ 2: (Sgk/87)
II. Luyện tập
* Bài 1 :
- Các danh từ chỉ sự vật : nhà, sách, vở, bụt, .
Vd : Quyển sách này rất hay .
* Bài 2 :
- Các từ chuyên đứng trước danh từ chỉ người :Ngài, vị, ông, viên, bác, cháu 
- Các từ chuyên đứng trước danh từ chỉ sự vật :
Quyển, quả, tờ, bức, pho,
* Bài 3 : 
- Các danh từ chỉ đơn vị quy ước chính xác : Tấn, tạ, km,
- Chỉ đơn vị quy ước ước chừng : bó, vác, đoạn, nắm,
III. Hướng dẫn về nhà
- Nắm nội dung bài tập, làm hoàn thiện Bt.
- Đặt câu và xác định chức năng ngữ pháp của danh từ trong câu. 
- Làm bài tập 4,5
- Soạn bài mới.
 E. Rút kinh nghiệm
Tuần: 08	 	Ngày soạn: 16/10/2012
Tiết: 31	 Ngày dạy : 18/10/2012
LUYỆN NÓI KỂ CHUYỆN
A. Mức độ cần đạt
- Lập dàn bài tập nói dưới hình thức đơn giản, ngắn gọn.
- Biết kể miệng trước tập thể một câu chuyện.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức: Cách trình bày miệng một bài kể chuyện dựa theo dàn bài đã chuẩn bị
2. Kỹ năng: 
- Lập dàn bài kể chuyện.
- Lựa chọn, trình bày miệng những việc có thể kể chuyện theo một thứ tự hợp lý, lời kể rõ ràng, mạch lạc, bước đầu biết thể hiện cảm xúc.
- Phân biệt lời người kể chuyện và lời nhân vật nói trực tiếp.
3. Thái độ: Có ý thức tập nói một câu chuyện hoàn chỉnh trước đám đông.
C. Phương pháp
Vấn đáp
D. Tiến trình dạy học
 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A1 vắng.; 6A2 vắng.)
 2. Bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của Hs.
 3. Bài mới: 
* Giới thiệu bài: Qua những tiết TLV trước, chúng ta đã biết cách viết bài văn tự sự. Học hôm nay chúng ta sẽ có cơ hội rèn kĩ năng nói qua tiết Luyện nói kể chuyện .
* Tiến trình bài học:
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài học
Hoạt động 1 :Hướng dẫn Hs tìm hiểu đề – lập dàn ý cho bài luyện nói :
- Gv ghi đề lên bảng – 1 Hs đọc đề .
E Trước một đề bài, việc đầu tiên chúng ta phải làm là gì ?
=> Tìm hiểu đề .
EXác định thể loại và nội dung yêu cầu của đề?
E Nhắc lại bố cục của một bài văn tự sự ?
- Gv yêu cầu Hs thảo luận dàn ý đã chuẩn bị ở nhà theo nhóm .
- Gv gọi đại diện 1 nhóm trình bày miệng dàn ý đã thảo luận.
- Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Gv nhận xét dán ý của Hs rồi treo bảng phụ ghi sẵn dàn ý để Hs tham khảo, bổ sung vào dàn ý đã chuẩn bị ở nhà .
Hoạt động 2 :Hướng dẫn Hs luyện nói :
+ Hoạt động nhóm: (10 phút) :
- Gv yêu cầu Hs luyện nói theo nhóm 2 .
- Hsluyện nói – Gv theo dõi hoạt động của các em.
- GV nhận xét hoạt động nhóm của các em.
+ Luyện nói trước lớp : (15 phút):
- Gv nêu yêu cầu của bài nói trước lớp : nói rõ ràng, dễ nghe ; có cử chỉ, điệu bộ phù hợp với lời nói .
- Nội dung : Đảm bảo các ý như dàn ý đã nêu ( có thể có sáng tạo phù hơp ).
- Gv gọi 1 Hs khá lên nói trước lớp (hoặc lấy tinh thần xung phong).
- Hs khác nhận xét phần luyện nói của các bạn.
- Gv nhận xét phần luyện nói của các em qua 2 mặt : hình thức và nội dung và có thể ghi điểm nếu bài luyện nói của Hs đạt khá, tốt .
Hoạt động 3 :Hướng dẫn tự học:
- Gv hướng dẫn . HS chú ý lắng nghe.
* Đề bài : Kể về một chuyến đi ra thành phố.
1. Tìm hiểu đề : 
a. Thể loại : Văn tự sự .
b. Nội dung : Một chuyến ra thành phố .
2. Dàn bài :
a. Mở bài :
- Lí do, thời gian ra thành phố .
- Ra thành phố với bố (mẹ, anh hay chi) .
b. Thân bài :
- Tâm trạng của em trước khi được ra thành phố :( hồi hộp, vui sướng, )
- Quang cảnh chung của thành phố : ( đẹp, sầm uất, náo nhiệt,)
- Quang cảnh cụ thể của một vài nơi em có dịp dừng chân.
- Những kĩ niệm, ấn tượng khó quên khi s ắp phải rời xa thành phố .
c. Kết bài :
- Cảm xúc lúc rời xa thành phố .
- Mong ước, hứa hẹn .
3. Luyện nói :
a. Luyện nói theo nhóm :
b. Luyện nói trước lớp :
III. Hướng dẫn tự học:
- Tiếp tục luyện nói với bạn bè, người thân.
- Soạn bài : Cụm danh từ .
 E. Rút kinh nghiệm
Tuần: 08	 Ngày soạn: 16/10/2012
Tiết: 32	 Ngày dạy : 18/10/2012
NGÔI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
A. Mức độ cần đạt
- Hiểu đặc điểm, ý nghĩa và tác dụng của ngôi kể trong văn bản tự sự (ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba).
- Biết cách lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn bản tự sự.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
 1. Kiến thức
- Khái niệm ngôi kể trong văn bản tự sự.
- Sự khác nhau giữa ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất.
- Đặc điểm riêng của mỗi ngôi kể.
 2. Kỹ năng
- Lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn bản tự sự.
- Vận dụng ngôi kể vào đọc – hiểu văn bản tự sự.
 3. Thái độ: Nhận biết ngôi kể trong văn bản tự sự để sử dụng phù hợp.
C. Phương pháp
	Vấn đáp, thuyết trình.
D. Tiến trình dạy học
 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A1 vắng.; 6A2 vắng....)
 2. Bài cũ: Nhân vật trong văn tự sự được kể như thế nào? Từ những đặc điểm đó, hãy giới thiệu ngắn gọn về nhân vật Thạch Sanh?
 3. Bài mới: 
 * Giới thiệu bài: Khi kể chuyện, người kể thường lựa chọn một ngôi kể nhất định để kể chuyện hiệu quả nhất. Vậy ngôi kể là gì? Mỗi ngôi kể có ưu thế và hạn chế ntn? Bà học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể.
* Tiến trình bài học:
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Hướng dẫn Tìm hiểu chung về ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự
Gọi Hs đọc đoạn văn 1 và 2 trong Sgk.
 EHãy xác định ngôi kể trong hai đoạn văn? Vì sao em nhận ra ngôi kể đó?
- Khi người kể trực tiếp kể và xưng “tôi” có nghĩa là kể theo ngôi thứ nhất.
- Khi người kể không trực tiếp kể mà dấu mình đi, gọi nhân vật bằng tên là kể theo ngôi thứ ba.
 E Vậy ngôi kể có đặc điểm gì?
 ETrong hai ngơi kể trên, ngôi kể nào có thể kể tự do, không bị hạn chế. Ngôi kể nào người kể chỉ kể được những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua?
 Ngôi kể thứ 3 có thể kể tự do; ngôi kể thứ nhất bị hạn chế hơn.
 EVậy thế nào là ngôi kể thứ nhất, ngôi kể thứ 3?
Hs trả lời, Gv chốt ý.
 EĐoạn 1 có thể đổi ngôi kể được không?
 Không thể đổi ngôi kể thứ 3 thành ngôi kể thứ nhất và xưng tôi. Nếu đổi như thế sẽ không đảm bảo nội dung câu chuyện, hơn nữa không thể tìm một người nào có thể có mặt ở mọi nơi như vậy. Khi xưng tôi, người kể chỉ kể được những gì trong phạm vi mình có thể biết và cảm thấy, những điều mà người ngoài không thể biết được.
 ECho Hs đổi ngôi kể thứ nhất ở đoạn 2 sang ngôi kể thứ 3, sau đó yêu cầu nhận xét đoạn văn.
 Có thể thay đổi ngôi kể trong đoạn, bởi kể theo ngôi thứ nhất hay ngôi thứ ba vẫn đảm bảo nội dung cần diễn đạt.
 EỞ đoạn 2, nhân vật “tôi” có phải là tác giả không? Em có nhận xét gì khi người kể xưng “tôi”?
 Ở đoạn 2 “tôi” là Dế Mèn, không phải Tô Hoài. Và không phải hễ xưng “tôi” thì tôi là tác giả.
 E Qua đó em rút ra bài học gì khi lựa chọn ngôi kể?
EVậy, thế nào là ngôi kể? Ngôi kể có vai trò như thế nào trong văn tự sự?
Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. Hs đọc.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập
BT1,2: Thay đổi ngôi kể, nhận xét
- Khi thay “tôi” bằng “Dế Mèn”, đoạn văn có sắc thái khách quan. Nhưng điểm hạn chế đó là những ý nghĩ của Dế Mèn mang tính phỏng đoán, không chắc chắn.
- Khi thay “tôi” vào các từ “Thanh”, “chàng”, ngôi kể tô đậm thêm sắc thái tình cảm của đoạn văn. Nhưng đoạn văn sẽ mất đi tính khách quan vốn có.
BT4: Trong truyền thuyết, cổ tích người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất là vì:
- Người kể là tập thể nhân dân.
- Đảm bảo tính khách quan và sự bền vững của những sự việc.
Đây là những yêu cầu quan trọng của văn học dân gian.
BT3,5,6: Làm miệng
 Gọi 1 Hs đọc phần Đọc thêm.
Hoạt động 3: Hướng dẫn về nhà
I. Tìm hiểu chung về Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự
 1. Phân tích ví dụ
 a. Khái niệm ngôi kể
Đoạn 1: Kể theo ngôi thứ 3.
Đoạn 2: Kể theo ngôi thứ nhất.
 b. Đặc điểm của ngôi kể
- Ngôi thứ 3: 
 + Người kể dấu mình đi.
 + Gọi các nhân vật bằng chính tên của chúng.
 + Cách kể tự do, linh hoạt, đảm bảo tính khách quan.
- Ngôi thứ nhất:
 + Người kể xưng tôi.
 + Trực tiếp nói ra cảm nghĩ của mình.
 + Hạn chế: Nội dung được kể là suy nghĩ, hiểu biết của cá nhân.
 c. Lưu ý
- Đoạn 1: Không thể thay đổi. Nếu xưng “tôi” nội dung câu chuyện sẽ lệch lạc.
- Đoạn 2: Có thể đổi ngôi kể, vì khi đổi nội dung, đoạn văn không thay đổi nhiều, chỉ buộc người kể phải dấu mình đi thôi.
2. Ghi nhớ: (Sgk/89)
II. Luyện tập
Bt 1,2:
- Khi thay “tôi” bằng “Dế Mèn”, đoạn văn có sắc thái khách quan. Nhưng điểm hạn chế đó là những ý nghĩ của Dế Mèn mang tính phỏng đoán, không chắc chắn.
- Khi thay “tôi” vào các từ “Thanh”, “chàng”, ngôi kể tô đậm thêm sắc thái tình cảm của đoạn văn. Nhưng đoạn văn sẽ mất đi tính khách quan vốn có.
Bt4: Trong truyền thuyết, cổ tích người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất là vì:
- Người kể là tập thể nhân dân.
- Đảm bảo tính khách quan và sự bền vững của những sự việc.
Đây là những yêu cầu quan trọng của văn học dân gian.
III. Hướng dẫn về nhà
- Tập kể chuyện bằng ngôi thứ nhất.
- Làm hoàn thiện các bài tập vào vở.
- Soạn bài mới.
 E. Rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • docGiáo án Ngữ Văn 6 Tuần 8 - Lê Thị Hoa - THCS Lê Hồng Phong.doc