I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Giúp HS:
- Khái niện ngôi kể trong văn bản tự sự .
- Sự khác nhau giữa ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất.
- Đặc điểm riêng giữa các ngôi kể .
2. Kỹ năng:
- Lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn bản tự sự.
- Vận dụng ngôi kể vào đọc-hiểu văn bản tự sự.
3. Thái độ:
HS biết lựa chọn ngôi kể thích hợp trong bài viết của mình.
II. NỘI DUNG HỌC TẬP:
Ngôi kể và lời kể trong văn tự sự
III. CHUẨN BỊ:
GV: , bảng phụ
HS: Nghiên cứu đề bài và soạn bài.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
NGÔI KỂ VÀ LỜI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ Bài 8 - Tiết 33 Tuần 9 Tập làm văn I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Giúp HS: - Khái niện ngôi kể trong văn bản tự sự . - Sự khác nhau giữa ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất. - Đặc điểm riêng giữa các ngôi kể . 2. Kỹ năng: - Lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn bản tự sự. - Vận dụng ngôi kể vào đọc-hiểu văn bản tự sự. 3. Thái độ: HS biết lựa chọn ngôi kể thích hợp trong bài viết của mình. II. NỘI DUNG HỌC TẬP: Ngôi kể và lời kể trong văn tự sự III. CHUẨN BỊ: GV: , bảng phụ HS: Nghiên cứu đề bài và soạn bài. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện 2.. Kiểm tra miệng: 1/. Văn tự sự chủ yếu kể về điều gì ? 2/. Thế nào là câu chủ đề ? Các câu trong đoạn văn diễn đạt ý như thế nào ? * Trả lời: 1/. Văn tự sự chủ yếu kể người và kể việc. 2/. Câu chủ đề là câu diễn đạt ý chính. Các câu khác diễn đạt những ý phụ dẫn đến ý chính đó, hoặc giải thích cho ý chính, làm cho ý chính nổi lên 3. Tiến trình bài học: * Giới thiệu bài: Khi kể chuyện, người kể đứng ở những ngôi nào? Vì sao có khi có khi người kể xưng tôi, có khi không ? Khi xưng tôi, tác giả và người kể có phải là một không? Khi kể chuyện (miệng, viết), tác giả nên chọn ngôi kể như thế nào ? HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY & TRÒ NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: 15p Tìm hiểu ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự HS đọc các câu văn trang 87 ? Ngôi kể là gì ? - Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng khi kể chuyện. Khi người kể xưng tôi thì đó là kể theo ngôi thứ nhất. Khi người kể giấu mình, gọi sự vật bằng tên của chúng, kể như người ta kể thì gọi là kể theo ngôi thứ ba. HS đọc đoạn văn 1 ? Người kể gọi tên các nhân vật là gì ? " Người kể gọi các nhân vật bằng chính tên của chúng (vua, thằng bé, hai cha con, sứ giả), tự giấu mình đi như là không có mặt nhưng thật ra vẫn có mặt ở khắp nơi trong toàn truyện. ? Khi sử dụng ngôi kể như thế, tác giả có thể làm gì ? Khi ấy tác giả ở đâu ? " Người kể đã sử dụng ngôi kể thứ ba. Với cách kể này, người kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật. HS đọc đoạn văn 2 ? Trong đoạn văn này, người kể tự xưng mình là gì ? Gạch dưới các từ xưng hô ấy. " Người kể xưng mình là tôi. Người kể có thể trực tiếp kể ra những điều mình nghe – thấy, mình đã trãi qua, trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình. ? Trong đoạn hai, tôi có phải là tác giả hay không ? Vì sao em biết ? " Người kể xưng tôi là Dế Mèn, không phải tác giả. ? Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể nào có thể kể tự do, không bị hạn chế ? Ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình biết và đã trãi qua ? " HS trả lời GV ghi bảng. ? Hãy thay đổi ngôi kể ở đoạn văn 2 và nêu nhận xét. " Thay tất cả các từ tôi bằng Dế Mèn HS đọc đoạn văn đã thay đổi ngôi kể và nêu nhận xét ? Có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thành ngôi kể thứ nhất, xưng tôi được không? Vì sao? " Không nên đổi ngôi kể thứ ba thành ngôi kể thứ nhất trong đoạn văn 1 vì nếu đổi thì phải cấu tạo lại hầu như cả đoạn văn, phá vở cách kể ban đầu và nôi dung câu chuyện cũng phải thêm bớt mới phù hợp với cách kể mới. ? Ngôi kể là gì? ? Thế nào là ngôi kể thứ ba, thứ nhất? ? Làm thế nào để kể chuyện được linh hoạt, thú vị? ? Người kể xưng tôi có phải là tác giả hay không? HS đọc ghi nhớ à Khi kể người kể có thể tự do lựa chọn ngôi kể: Ngôi thứ nhất có điểm mạnh tính chủ quan Ngôi thứ ba có điểm mạnh tính khách quan Hoạt động 2: 20 Hướng dẫn luyện tập HS đọc bt 1 Đọc đoạn văn đã thay đổi ngôi kể và nêu nhận xét HS đọc bt 2và thực hiện yêu cầu của bài tập 2 HS đọc bt 3 ? Truyện Cây bút thần kể theo ngôi nào ? Vì sao như vậy ? HS đọc bài tập 4 ? Vì sao trong các truyện cổ tích truyền thuyết người ta hay kể theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất ? I. Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự: 1. Ngôi kể là gì? - Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng khi kể chuyện. 2.Vai trò của ngôi kể * Đoạn văn 1: SGK /88 à Kể theo ngôi thứ ba, người kể giấu mình, không biết ai kể. * Đoạn văn 2: SGK/88 à Kể theo ngôi thứ nhất, người kể hiện diện, xưng tôi => Ngôi kể thứ ba cho phép người kể được kể tự do. Ngôi kể thứ nhất tôi chỉ được kể những gì tôi biết mà thôi. * Ghi nhớ SGK/86 II. Luyện tập: Bài 1/89: Thay đổi ngôi kể và nhận xét: Thay tôi bằng Dế Mèn, Mèn, ta có một đoạn văn kể theo ngôi thứ ba có sắc thái khách quan. Bài 2 / 89: Thay ngôi 3 bằng ngôi 1 à Nhận xét Thay tất cả những từ “Thanh” bằng từ “Tôi” => Sắc thái tình cảm của đoạn văn được tô đậm nét hơn Bài 3/90: Truyện Cây bút thần: kể theo ngôi thứ ba vì không có nhân vật nào xưng tôi. Bài 4/ 90: Trong các truyền thuyết, cổ tích người ta thường kể theo ngôi thứ ba vì: - Giữ được không khí truyền thuyết, cổ tích. - Giữ khoảng cách rõ rệt giữa người kể và các nhân vật trong truyện. 4. Tổng kết - Khi viết thư, em sử dụng ngôi kể nào? (Kể theo ngôi thứ nhất) - Thế nào là kể theo ngôi thứ nhất, ngôi thứ ba? + Ngôi thứ nhất: Người kể xưng mình là tôi. Trực tiếp kể những gì mình nghe, thấy. + Ngôi thứ 3: Người kể giấu mình gọi sự vật = tên gọi của chúng. àlinh hoạt, tự do. * Lưu ý: Để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị, người kể có thể lựa chọn ngôi kể cho thích hợp.(Có khi kết hợp cả ngôi kể thứ 3 và ngôi kể thứ nhất.) 5. Hướng dẫn HS tự học: - Học thuộc ghi nhớ - Làm bài tập 2, 6 Sgk / 89, 90 - Chuẩn bị: Thứ tự kể trong văn tự sự + I. Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự + Xem trước phần luyện tập V. RÚT KINH NGHIỆM: ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG Truyện cổ tích của A. Pu-Skin Bài 9 - Tiết 34 Tuần 9 Đọc thêm Văn bản I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Giúp HS: Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện cổ tích thần kỳ . Sự lặp lại tăng tiến của các tình tiết, sự đối lập của các nhân vật, sự xuất hiện của các yêu tố tưởng tượng, hoang đường . 2. Kỹ năng: - Đọc-hiểu văn bản truyện cổ tích thần kỳ . - Phân tích các sự kiện trong truyện. - Kể lại được câu chuyện . 3. Thái độ: Qua tìm hiểu văn bản, GDHS lòng biết ơn. II. NỘI DUNG HỌC TẬP: Đọc, hiểu văn bản – Tìm hiểu nhân vật ông lão. III. CHUẨN BỊ: GV: Tài liệu tham khảo, Tranh. . HS: Đọc kĩ văn bản, nghiên cứu soạn bài. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện 2. Kiểm tra miệng: 1/. Chi tiết lý thú gợi cảm trong truyện Cây bút thần có ý nghĩa như thế nào ? 2/. Mã Lương thuộc kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích ? Truyện Cây bút thần nêu lên những ý nghĩa gì ? * Trả lời: 1/. Là phần thưởng xứng đáng cho Mã lương, phục vụ nhân dân, phục vụ chính nghĩa, chống lại cái ác, thực hiện công lý của nhân dân. 2/. Mã Lương thuộc kiểu nhân vật có tài năng kỳ lạ. Truyện thể hiện quan niệm của nhân dân về công lý xã hội, ước mơ về những khả năng kỳ diệu của con người. 3. Tiến trình bài học: GV giới thiệu bài: “Ông lão đánh cá và con cá vàng” là truyện cổ tích dân gian Nga, Đức được A – Pus – Kin (Đại thi hào Nga, mặt trời của thi ca Nga) viết lại bằng 205 câu thơ và Vũ Đình Liên, Lê Trí Viễn dịch qua văn bản tiếng Pháp. Câu truyện vừa giữ được nét chất phát, giản dị với những biện pháp nghệ thuật rất quen thuộc của truyện cổ tích dân gian, vừa rất điêu luyện, tinh tế trong sự miêu tả và tổ chức truyện – Truyện thể hiện nội dung, ý nghĩa gì, bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY & TRÒ NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1:15p Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích GV cho HS đóng vai các nhân vật trong truyện để đọc. à Nhận xét cách đọc? (Lưu ý, khi đọc giọng ông lão hiền lành, mụ vợ chanh chua, quát tháo, kể cả) HS đọc chú thích dấu sao trang 95 ? Cho biết xuất xứ của truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng. " HS trả lời * Chú ý các từ: sinh phúc, nhất phẩm phu nhân, lóc cóc, trận lôi đình HĐ 2: 20p Hướng dẫn tìm hiểu văn bản HS tìm hiểu bố cục của truyện a. Mở truyện: Giới thiệu nhân vật và hoàn cảnh b. Thân truyện: - Ông lão đánh cá bắt rồi thả cá vàng - Cá vàng nhiều lần đền ơn cho vợ chồng ông lão c. Kết truyện: Vợ chồng ông lão trở về cuộc sống nghèo khổ như xưa, một túp liều nát và một cái máng lợn sứt mẻ. ? Truyện có bao nhiêu nhân vật chính, bao nhiêu nhân vật phụ ? - Truyện có bốn nhân vật: ông lão, mụ vợ, cá vàng, biển cả. ? Nhân vật chính là ai? Vì sao đó là nhân vật chính? - Mụ vợ được kể nhiều nhất ,bộc lộ tư tưởng chính của truyện: đó là vấn đề lòng tham và sự bội bạc. ? Hoàn cảnh của vợ chồng ông lão đánh cá? Nhận xét gì về cuộc sống của họ? à Sống nghèo khổ nhưng hạnh phúc. ? Thái độ của ông lão thế nào trước lời van xin của cá vàng ?(Động lòng thương và thả ngay, thanh thản không cần sự đền ơn ) ? Nhận xét về nhân vật ông lão ở việc làm này ? - Ba lần kéo lưới mới bắt được cá - Thả cá mà không đòi hỏi gì? à Tốt bụng, nhân từ, không tham lam ? Trong truyện mấy lần ông lão ra biển gọi cá vàng ? Kể lại ngắn gọn các lần ấy ? - Năm lần ông lão ra biển gọi cá vàng Hỏi: Mụ vợ đã đòi hỏi những gì ? Tương ứng với những đòi hỏi của mụ vợ là mấy lần ông lão ra biển gọi cá vàng ? Cách sử dụng phép đối lặp ấy có tác dụng gì? (phép lặp có chủ ý để tạo tình huống, gây hồi hộp cho người nghe, đây không phải là lặp nguyên xi mà thay đổi tăng tiếnlàm tô đậm thêm tính cách của nhân vật) ? Mỗi lần như thế cảnh biển thay đổi như thế nào ? Vì sao ? " HS trả lời, GV treo bảng phụ - Lần 1: biển gợn sóng êm ả - Lần 2: biển xanh đã nổi sóng - Lần 3: biển xanh nổi sóng dữ dội - Lần 4: biển nổi sóng mù mịt - Lần 5: một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, biển nổi sóng ầm ầm. " Biển thay đổi theo những yêu cầu ngày càng cao của mụ vợ. ? Qua hành động và lời nói của cá vàng, em thấy ông lão là người như thế nào ? " Đó là một lão ngư nghèo khổ, chăm chỉ làm ăn, rất lương thiện, nhân hậu, rộng lượng. ? Thái độ và hành động của ông lão trước những đòi hỏi của mụ vợ như thế nào ? " Ông lão nhất nhất nghe theo lời vợ, ra biển cầu xin cá vàng giúp đỡ. Không phải ông không biết tính tình quái ác, tham lam của mụ vợ nhưng vì tính nhu nhược, sợ vợ, muốn yên thân đã khiến ông cam chịu, nhẫn nhục, làm ngược lại lời hứa của mình với cá vàng. ? Hình dáng ông già câm lặng, lóc cóc, lủi thủi năm lần ra biển gọi cá vàng gợi cho em những cảm xúc và suy nghĩ gì ? " HS trả lời GV diễn giảng: Phải chăng vì vốn sợ vợ từ lâu, quen nghe vợ trong tất cả mọi chuyện ? Dù sao cũng phải nhận thấy rằng, tính nhu nhược của ông lão đã vô tình tiếp tay cho tính tham lam, lăng loàn của mụ vợ nảy nở, phát triển và cũng đáng buồn thay, ông lão trở thành nạn nhân khốn khổ của chính vợ mình " làm đầy tớ cho vợ cũng không xong. I. Đọc, tìm hiểu chú thích: 1/. Đọc 2/. Chú thích: II. Tìm hiểu văn bản: 1/. Hoàn cảnh vợ chồng ông lão Sống trong một túp lều nát Chồng thả lưới, vợ kéo sợi -> Cuộc sống nghèo khổ 2/. Nhân vật ông lão: - Nghèo khổ, chăm chỉ làm ăn, nhân hậu, độ lượng - Nhu nhược, sợ vợ khiến ông cam chịu, nhẫn nhục. - Tính nhu nhược của ông lão đã tiếp tay cho lòng tham của mụ vợ nảy nở và phát triển. 4. Tổng kết 1. GV treo tranh: Bức tranh thể hiện chi tiết nào trong truyện? - Tranh thể hiện chi tiết ông lão đánh cá bắt được cá vàng và thả cá ra. 2. Nhân vật chính trong truyện là ai? (A.) Mụ vợ. B. Ông lão đánh cá. C. Cá vàng và biển cả. D. Mụ vợ, ông lão đánh cá, cá vàng, biển cả. 5.. Hướng dẫn HS tự học: - Đọc lại văn bản - Soạn các câu hỏi 3,4,5 + Nhân vật mụ vợ + Cách kết thúc truyện V. RÚT KINH NGHIỆM: Bài 9 - Tiết 35 ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG(tt) Truyện cổ tích của A. Pu-Skin Tuần 9 Văn bản I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Giúp HS: Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện cổ tích thần kỳ . Sự lặp lại tăng tiến của các tình tiết, sự đối lập của các nhân vật, sự xuất hiện của các yêu tố tưởng tượng, hoang đường . 2. Kỹ năng: - Đọc-hiểu văn bản truyện cổ tích thần kỳ . - Phân tích các sự kiện trong truyện. - Kể lại được câu chuyện . 3. Thái độ: Qua tìm hiểu văn bản, GDHS lòng biết ơn. II. NỘI DUNG HỌC TẬP: Nhân vật mụ vợ và ý nghĩa của truyện. III. CHUẨN BỊ: GV: Tranh minh họa HS: Đọc kĩ văn bản, nghiên cứu soạn bài. IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện 2.. Kiểm tra miệng: 3. Tiến trình bài học: * Giới thiệu bài: Ở tiết trước chúng ta đi vào tìm hiểu nhân vật ông lão. Tiết này ta sẽ vào tìm hiểu nhân vật mụ vợ và ý nghĩa của truyện nhé. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY & TRÒ NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 2: 35p Hướng dẫn tìm hiểu văn bản ? Mụ vợ trong truyện là người như thế nào ? - Tham lam, bội bạc, dữ dằn ? Em có nhận xét gì về lòng tham và sự bội bạc của mụ vợ ? - Với chồng: thái độ bội bạc ngày càng tăng lên. + Tham của cải vật chất: máng lợn, nhà rộng, lâu đài, vàng bạc + Tham danh vọng, quyền hành: Nhất phẩm phu nhân, Nữ Hoàng, Long Vương ? Qua thái độ và cách đối xử với chồng, với cá vàng khẳng định mụ vợ là người như thế nào ? - Lòng tham không ngừng tăng tiến, không chịu thỏa mãn với cái đang có. + Với cá vàng, mụ chẳng có chút công lao gì nhưng lại đòi hưởng thụ tất cả một cách vô lý. + Với ông chồng già, mụ không hề tỏ ra tôn trọng, biết ơn. Ngược lại mụ luôn tìm cớ sai phái, cáu bẳn, hoạnh họe, quát nạt, mắng chửi, thậm chí đánh đuổi. Mỗi lần thỏa mãn lòng tham không những mụ không hài lòng mà còn tỏ ra bội bạc, coi chồng như người đầy tớ già phải làm theo mọi ý muốn tai quái của mụ. - Cá vàng mang ơn ông lão nhưng mụ vợ lại đòi cá vàng trả ơn mọi thứ, bà ta còn muốn chính cá vàng cũng trở thành đầy tớ hầu hạ mụ để tùy mụ sai khiến " Sự bội bạc đã đến tột cùng, người và trời đều không thể vung tha. HS hoạt động nhóm Nhóm 1, 2,: Câu chuyện kết thúc như thế nào ? Với ông lão đánh ? Với mụ vợ ? Nhóm 4, 5,: Cá vàng trừng trị mụ vợ vì tội tham lam hay bội bạc ? Tìm thành ngữ nói lên sự tham lam, bội bạc. Nhóm 5, 6: Mấy lần cá vàng thỏa mãn yêu cầu của mụ vợ ? Điều đó cho thấy cá vàng như thế nào ? Cá vàng tượng trưng cho điều gì ? Đại diện nhóm trình bày, GV chốt, ghi bảng 1. Ông lão không mất gì cả. Tất cả trở lại như xưa (lều nát, máng sứt). Mụ vợ từ trên đỉnh chóp của quyền lực, danh vọng phút chốc chỉ còn trơ khất với cái máng lợn sứt mẻ. ? Mụ vợ bị trừng trị như vậy có đích đáng không ? Đích đáng ở chỗ nào ? - Đây là hình phạt đích đáng dành cho mụ vợ. Trước kia gia cảnh thế nào thì nay trở về như thế ấy. 2. Cá vàng trừng trị mụ vợ vì cả hai tội tham lam và bội bạc. Lòng tham quá lớn thường làm người ta mờ mắt, mất hết lương tri, không còn khả năng nhận biết phải trái. Lòng tham là nguyên nhân dẫn con người đến nhiều tai họa * Thành ngữ: Tham thì thâm. Ăn cháo đá bát GDHS lòng biết ơn 3. Bốn lần cá vàng thỏa mãn yêu cầu của mụ vợ " tấm lòng rộng lượng và sự biết ơn đối với ông lão. Cá vàng tượng trưng cho lòng biết ơn, điều thiện, công lý xã hội. ? Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì ? - Qua nhân vật mụ vợ ? - Qua nhân vật ông lão ? " HS trả lời, GV chốt ghi bảng GV chốt phần ghi nhớ HS đọc ghi nhớ Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập Hãy kể diễn cảm truyện cổ tích này " HS thực hiện I. Đọc, tìm hiểu chú thíchï: II. Tìm hiểu văn bản: 3/. Nhân vật mụ vợ: - Tham lam, không chịu thỏa mãn với cái đang có. - Bội bạc, ngược đãi chồng, xem chồng như đầy tớ có quyền mắng chửi, đánh đuổi. * Ý nghĩa cách kết thúc truyện: Kết thúc truyện rất độc đáo, theo lối vòng tròn, không theo lối có hậu như nhiều truyện cổ tích khác. 4/. Ý nghĩa tượng trưng của hình tượng cá vàng: - Khả năng kỳ diệu của con người - Lòng biết ơn sâu nặng, cái thiện, công lý xã hội 5/. Bài học rút ra từ truyện: - Bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc. - Phải đấu tranh chống lại mọi cái ác, cái xấu để tồn tại và khẳng định giá trị của mình. * Ghi nhớ SGK / 96 III. Luyện tập: 4. Tổng kết 1 GV treo tranh:Bức tranh thể hiện chi tiết nào trong truyện? - Tranh 1: Mụ vợ trở thành nữ hoàng sai ông lão ra gặp cá vàng - Tranh 2: Mụ vợ trở lại cuộc sống như xưa: nhà nát, máng sức mẽ. 2 Theo em với hoàn cảnh như đã xảy ra trong truyện ông lão đánh cá và con cá vàng. Lời khuyên nào sao đây là phù hợp nhất? A. Phải biết ước mơ. B. Biết hành động để đạt được ước mơ. (C.) Đừng tham lam bội bạc, phải biết sống nhân hậu. D. Hãy bằng lòng với những gì mình có. 5. Hướng dẫn HS tự học: - Học ghi nhớ, phần ghi tập - Chuẩn bị: Ếch ngồi đáy giếng + Đọc văn bản, chú thích dấu sao + Soạn các câu hỏi Sgk trang 100 - 101 V. RÚT KINH NGHIỆM: Bài 9 - Tiết 36 THỨ TỰ KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ Tuần 9 Tập làm văn I/. MỤC TIÊU: 1/. Kiến thức: Giúp HS: - Hai cách kể-hai thứ tự kể :kể “xuôi” kể “ngược” . - Điều kiện cần có khi kể “ngược” . - Thấy sự khác biệt giữa kể xuôi và kể ngược, muốn kể ngược phải có điều kiện. Tập làm quen nên kể theo hình thức hồi tưởng 2/. Kỹ năng: - Chọn thứ tự kể phù hợp với đặc điểm thể loại và nhu cầu biểu hiện nội dung . - Vận dụng hai cách kể vào bài viết của mình . 3/. Thái độ: Bước đầu học sinh biết vận dụng hai cách kể vào bài viết của mình. II. NỘI DUNG HỌC TẬP: - Sự khác biệt giữa kể xuôi và kể ngược III. CHUẨN BỊ: GV: bảng phụ HS: Nghiên cứu đề bài và soạn bài. IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện 2.. Kiểm tra miệng: 1/. Ngôi kể là gì ? Thế nào là kể theo ngôi thứ nhất, ngôi thứ ba ? 2/. Làm thế nào để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị ? Khi người kể xưng tôi trong tác phẩm có nhất thiết phải là tác giả hay không? * Trả lời: 1/. Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện. Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi, tức là kể theo ngôi thứ ba, người kể có thể kể linh hoạt tự do những gì diễn ra với nhân vật. Khi người kể xưng tôi, kể theo ngôi thứ nhất, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trãi qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình. 2/. Để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị, người kể có thể lựa chọn ngôi kể thích hợp. Người kể xưng tôi trong tác phẩm không nhất thiết phải là tác giả. 3. Tiến trình bài học: GV giới thiệu bài: Để làm tốt bài văn kể chuyện, người viết không chỉ chọn đúng ngôi kể mà còn cần phải chọn thứ tự kể phù hợp. Vậy thứ tự kể là thế nào? Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY & TRÒ NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: 20p Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự HS đọc câu 1 GV yêu cầu HS kể tóm tắt các sự việc trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng " HS nêu các sự việc, GV treo bảng phụ - Giới thiệu ông lão đánh cá - Ông lão bắt được cá vàng và thả cá vàng, nhận lời hứa của cá vàng - Năm lần ra biển gặp cá vàng và kết quả mỗi lần ? Các sự việc trong truyện được kể theo thứ tự nào ? - Các sự việc trong truyện đươ kể theo thứ tự tăng tiến: lòng tham và sự bôi bạc của mụ vợ cứ tăng dần lên, sư nổi giận của biển cả cũng tăng dần lên. ? Kể theo thứ tự đó tạo nên hiệu quả nghệ thuật gì ? - Thứ tự tự nhiên ấy có ý nghĩa tố cáo và phê phán. Lúc đầu cá vàng trả nghĩa cho ông lão là có lý, nhưnh mụ vợ đòi hỏi nhiều thành ra dự lợi dụng, lạm dựng, cuối cùng mụ vợ làm việc phi nghĩa thì bị trả giá. ? Nếu không tuân theo thứ tự ấy thì có làm cho ý nghĩa của truyện nổi bật không ? - Không HS đọc bài văn ? Thứ tự kể của các sự việc trong bài văn đã diễn ra như thế nào ? - Ngỗ mồ côi cha mẹ, không có người rèn cặp trở nên lêu lỏng, bị mọi người xa lánh. - Ngỗ tìm cách trêu chọc, đánh lừa mọi người, làm họ mất lòng tin. - Khi Ngỗ bị chó dại cắn thật, kêu cứu thì không ai đến cứu. - Ngỗ bị chó cắn phải băng bó, tiêm thuốc trừ bệnh dại. ? Bài văn đã kể lại theo thứ tự nào ? ? Kể theo thứ tự này có tác dụng nhấn mạnh đến điều gì ? " HS trả lời, GV chốt ghi bảng ? Kể theo thứ tự tự nhiên là kể như thế nào ? ? Để gây bất ngờ cho người đọc, còn có cách kể nào khác ? " HS đọc ghi nhớ Hoạt động 2: 15p Hướng dẫn luyện tập HS đọc câu chuyện bài tập 1 Tổ chức cho HS hoạt động nhóm 7 phút ? Câu chuyện được kể theo thứ tự nào ? ? Chuyện kể theo ngôi thứ mấy ? Yếu tố hồi tưởng đóng vai trò như thế nào trong câu chuyện ? Hết thời gian HS trình bày, GV nhận xét, sửa chữa. I. Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự: 1/. Tóm tắt các sự việc trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng - Kể theo thứ tự thời gian, thứ tự gia tăng của lòng tham ngày càng táo tợn của mụ vợ. - Ý nghĩa: tố cáo, phê phán 2/. Đọc bài văn - Thứ tự kể bắt đầu từ hậu quả xấu rồi ngược lên kể nguyên nhân. - Cách kể này làm nổi bật ý nghĩa của một bài học. * Ghi nhớ SGK/ 98 II. Luyện tập: 1/. Đọc truyện và trả lời câu hỏi: - Truyện được kể theo mạch hồi tưởng của nhân vật kể chuyện. - Truyện kể theo ngôi thứ nhất. - Hồi tưởng đóng vai trò là chất keo kết dính, xâu chuỗi các sự việc quá khứ, hiện tại thống nhất với nhau. 4.Tổng kết * Nhận định nào không đúng với trình tự thời gian của văn kể chuyện? A. Khi kể chuyện, người kể có thể kể các sự việc theo trình tự câu chuyện đã diễn ra. B. Để tạo sức hấp dẫn cho câu chuyện, người kể có thể đảo trật tự thời gian, diễn biến của sự việc. C. Không thể đảo trình tự thời gian, trật tự sự việc của câu chuyện. D. Đảo trật tự sự kiện, trình tự thời gian là nghệ thuật kể chuyện thường thấy trong văn chương hiện đại. 5. Hướng dẫn HS tự học: - Học ghi nhớ - Làm bài tập 2. Lập dàn bài cho đề văn Kể câu chuyện lần đầu em được đi xa, dựa vào gợi ý Sgk trang 99 - Chuẩn bị làm bài viết số 2: Tham khảo các đề bài SGK / 99 V. RÚT KINH NGHIỆM: :
Tài liệu đính kèm: