Giáo án Ngữ văn 7, tập 2 - Ôn tập phần Văn

A- Mục tiêu bài học:

 Giúp HS:

- Nắm đợc nhan đề tác phẩm trong hệ thống văn bản, nội dung cơ bản của từng cụm bài, những giới thuyết về văn chơng, về đặc trng thể loại của các văn bản, về sự giàu đẹp của tiếng Việt thuộc chơng trình Ngữ văn 7.

B- Chuẩn bị:

- Đồ dùng:

- Những điều cần lưu ý:

C- Tiến trình tổ chức dạy - học:

I- Ổn định tổ chức:

II- Kiểm tra:

III- Bài mới:

 

doc 5 trang Người đăng nguyenphuong Lượt xem 9726Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7, tập 2 - Ôn tập phần Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tiết 121: Ôn tập phần văn
A- Mục tiêu bài học:
 Giúp HS: 
- Nắm đợc nhan đề tác phẩm trong hệ thống văn bản, nội dung cơ bản của từng cụm bài, những giới thuyết về văn chơng, về đặc trng thể loại của các văn bản, về sự giàu đẹp của tiếng Việt thuộc chơng trình Ngữ văn 7.
B- Chuẩn bị: 
- Đồ dùng:
- Những điều cần lưu ý: 
C- Tiến trình tổ chức dạy - học: 
I- ổn định tổ chức: 
II- Kiểm tra: 
III- Bài mới: 
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
-Em hãy nhớ và ghi lại tất cả nhan đề các văn bản đã đợc Đọc- Hiểu trong cả năm học. Sau đó, đối chiếu với sgk, tự kiểm tra và bổ sung những chỗ thiếu, sửa chữa chỗ sai rồi chép lại vào vở một cách đầy đủ, chính xác các văn bản đã học ?
- Đọc lại các chú thích* ở bài 3,5,7,8; làm thơ lục bát ở bài 13; ghi nhớ ở bài 16 (Ôn tập tác phẩm trữ tình); chú thích * ở bài 18, câu 2 ở bài 26 (phần Đọc- Hiểu văn bản) để nắm chắc các định nghĩa.
- Những tình cảm, những thái độ thể hiện trong các bài ca dao, dân ca đã đợc học là gì ? Học thuộc lòng những bài ca dao trong phần học chính ?
- Các câu tục ngữ đã đợc học thể hiện những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con ngời và XH nh thế nào ?
- Những giá trị lớn về t tởng, tình cảm thể hiện trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình của VN và TQuốc (thơ Đờng) đã đợc học là gì ? Học thuộc lòng các bài thơ, đoạn thơ thuộc phần văn học trung đại của VN, hai bài thơ Đờng (thơ dịch, tự chọn), hai bài thơ của C.tịch HCM ?
- Em hãy nêu giá trị nội dung, nghệ thuật chính của các văn bản văn xuôi (trừ văn nghị luận) ?
b-Mẹ tôi (ét môn đô Ami xi):
- Tấm lòng thơng yêu lo lắng, sự hi sinh quên mình của ngời mẹ đối với con và tình thơng yêu kính trọng thiêng liêng của ngời con đối với mẹ.
- Văn biểu cảm qua hình thức 1 bức th của ngời bố gửi cho con.
d-Một thứ quà của lúa non - Cốm (Thạch Lam):
- Một phong vị, một nét đẹp văn hóa trong một thứ quà độc đáo mà giản dị của dân tộc.
- Tùy bút tinh tế, nhẹ nhàng, sâu sắc.
g-Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng):
- Cánh sắc thiên nhiên và không khí mùa xuân ở Hà nội và miền Bắc đợc cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thơng tha thiết của ngời xa quê hơng.
- Văn tùy bút giàu hình ảnh gợi cảm.
i-Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn):
- Lên án gay gắt bọn quan lại thực dân Phong kiến vô nhân đạo và bày tỏ niềm cảm thơng vô hạn trớc cảnh cơ cực của ngời dân qua việc cứu đê.
- Truyện ngắn hiện đại với NT tơng phản tăng cấp và lời kể, tả, bình sinh động, hấp dẫn.
- Dựa vào bài 21 (Sự giàu đẹp của tiếng Việt), kết hợp với việc học tập TP văn học bằng Tiếng Việt đã có, hãy phát biểu những ý kiến về sự giàu đẹp của Tiếng Việt (có dẫn chứng kèm theo) ?
- Dựa vào bài 24 (ý nghĩa văn chơng), kết hợp với việc học tập TP văn học đã có, hãy phát biểu những điểm chính về ý nghĩa văn chơng (có dẫn chứng kèm theo ) ?
- Việc học phần tiếng Việt và TLV theo hớng tích hợp trong Chơng trình Ngữ văn lớp 7 đã có ích lợi gì cho việc học phần văn ? Nêu một số ví dụ ?
- Đọc kĩ nhiều lần bảng tra cứu các yếu tố HV ở cuối sách Ngữ văn 7, tập II. Ghi vào sổ tay những từ (mở rộng) khó hiểu và tập tra nghĩa trong từ điển ?
1- Nhan đề các văn bản đã học:
2-Định nghĩa về các thể loại:
- Ca dao, dân ca:
- Tục ngữ:
- Thơ trữ tình:
- Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đờng luật:
- Thơ thất ngôn bát cú:
- Thơ lục bát:
- Thơ song thất lục bát:
- Phép tơng phản và phép tăng cấp trong NT:
3- Ca dao, dân ca:
- Ca dao về tình cảm gia đình: Nhắc nhở về công ơn sinh thành (tình mẫu tử), tình anh em ruột thịt.
- Ca dao về tình yêu quê hơng đất nớc , con ngời: Thờng nhắc đến tên núi, tên sông, tên đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa. Đằng sau những câu hỏi, lời đáp là những bức tranh phong cảnh, tình yêu, lòng tự hào đối với con ngời, quê hơng, đất nớc.
- Những câu hát than thân: Bộc lộ những nỗi lòng tê tái, đắng cay, tủi nhục,... của ngời dân LĐ, đặc biệt là thân phận ngời phụ nữ trong xã hội cũ.
- Những câu hát châm biếm: Phê phán và chế giễu những thói h, tật xấu trong đời sống gia đình và cộng đồng bằng NT trào lộng dân gian giản dị mà sâu sắc.
4- Tục ngữ:
- Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất: Phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quí báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tợng tự nhiên và trong lao động sản xuất.
- Tục ngữ về con ngời và XH: Luôn tôn vinh giá trị con ngời, đa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con ngời cần phải có.
5- Thơ:
- Các bài thơ trữ tình VN tập trung vào 2 chủ đề là tinh thần y.nớc và tình cảm nhân đạo:
+ Nội dung là tình y.nớc chống xâm lợc, lòng tự hào DT và yêu chuộng cuộc sông thanh bình đợc thể hiện trong các bài thơ Sông núi nớc Nam, Phò giá về Kinh, Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trờng trông ra,...
+ Tình cảm nhân đạo còn thể hiện ở tiếng nói chán ghét c.tr phi nghĩa đã tạo nên các cuộc chia li sầu hận (Chinh phụ ngâm khúc), ở tiếng lòng xót xa cho thân phận "bảy nổi ba chìm" mà vẫn giữ ven "tấm lòng son" của ngời phụ nữ (Bánh trôi nớc), ở tâm trạng ngậm ngùi tởng nhớ về một thời đại vàng son nay chỉ còn vang bóng (Qua đèo Ngang)
- Các bài thơ trữ tình Việt Nam thời kì hiện đại thể hiện tình yêu quê hơng đất nớc, yêu cuộc sống (Cảnh khuya, Rằm tháng giêng), tình cảm gia đình qua kỉ niệm đẹp của tuổi thơ (tiếng gà tra).
- Các bài thơ Đờng có nội dung ca ngợi vẻ đẹp và tình yêu thiên nhiên ( Xa ngắm thác núi L), tấm lòng yêu quê hơng tha thiết (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, .. nhân buổi mới về quê) và tình cảm nhân ái, vị tha (Bài ca nhà tranh bị gió thu phá).
6- Văn xuôi:
a- Cổng trờng mở ra (Lí Lan):
- Tấm lòng thơng yêu của ngời mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trờng.
- Văn biểu cảm tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng.
c- Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài):
- Tình cảm gia đình là quí báu và quan trọng, hãy cố gắng giữ gìn và bảo vệ hạnh phúc ấy.
-Văn tự sự có bố cục rành mạch và hợp lí.
e-Sài gòn tôi yêu(Minh Hơng):
- Nét đẹp riêng của ngời Sài gòn và phong cách cởi mở, bộc trực, chân tình và sống tình nghĩa của ngời Sài gòn
- NT biểu hiện cảm xúc của tác giả qua thể văn tùy bút.
h-Ca Huế trên sông Hơng (Hà ánh Minh):
- Vẻ đẹp của ca Huế, một hình thức sinh hoạt văn hóa- âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng quí.
k-Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (Nguyễn ái Quốc):
- Vạch trần bộ mặt giả dối và t cách hèn hạ của bọn Thực Dân Pháp, đồng thời ca ngợi nhân cách cao thợng và tấm lòng hi sinh vì dân, vì nớc của ngời chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu.
- Truyện ngắn đợc h cấu tởng tợng qua giọng văn châm biếm, hóm hỉnh.
7-Văn nghị luận:
a-Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thai Mai):
 Cái đẹp của Tiếng Việt là sự cân đối, hài hòa về nhịp điệu, về âm hởng, về thanh điệu: "MN là máu của VN, thịt của VN. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi" (HCM).
 Cái hay của Tiếng Việt đợc thể hiện ở sự uyển chuyển tế nhị trong cách dùng từ, đặt câu, biểu thị đợc sự phong phú, sâu sắc t.cảm của con ngời: "Hỡi cô tát nớc bên đàng, Sao cô tát ánh trăng vàng đổ đi" (ca dao ).
 Tóm lại, cái hay và cái đẹp của Tiếng Việt là biểu thị sự hùng hồn sức sống mãnh liệt của DT VN.
b-ý nghĩa văn chơng (Hoài Thanh):
ý nghĩa văn chơng là "hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống". Nguồn gốc của văn chơng "cũng là giúp cho t.cảm và gợi lên lòng vị tha". Nghĩa là văn học có chức năng phản ánh hiện thực, nâng cao nhận thức, giúp ngời đọc "hình dung sự sống muôn hình vạn trạng" đó là điều kì diệu của văn thơ.
 Văn chơng "gây cho ta những tình cảm ta không có luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có ". Ví nh thơng ngời, yêu q.hg, say mê học tập, lao động, mơ ớc vơn tới chân trời bao la... Những tình cảm ấy là do cuộc sống và văn chơng bồi đắp cho tâm hồn.
 Văn chơng còn làm cho cuộc đời thêm đẹp, thêm phong phú hơn nh tác giả đã viết: "Cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chpng mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần". Ví dụ: "Tôi yêu non xanh, núi tím, tôi yêu đôi mày ai nh trăng mới in ngần và tôi cũng xây mộng ớc mơ, nhng tôi yêu nhất mùa xuân" (Vũ Bằng)
9- Tác dụng của việc học Ngữ văn 7 theo hớng tích hợp:
- Tích hợp là sát nhập 3 phân môn: văn- tiếng Việt- TLV vào một chỉnh thể là Ngữ văn. Từ đó mỗi bài học đợc thực hiện gọn trong một tuần.
- Chơng trình Ngữ văn 7 đã tạo ra sự thuận lợi cho việc học phần văn.
10-Đọc bảng tra cứu các yếu tố HV:
IV- Hướng dẫn học bài: 
- Học bài theo nội dung dã ôn.
- Chuẩn bị bài: Kiểm tra phần văn.

Tài liệu đính kèm:

  • docÔn tập phần Văn (2).doc