Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 89, 90: Viết bài tập làm văn số 5

I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức:

Củng cố nhận thức lí thuyết về văn bản thuyết minh, vận dụng thực hành sáng tạo một văn bản thuyết minh cụ thể đảm bảo các yêu cầu: Đúng kiểu loại, bố cục mạch lạc, có các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, bình luận, những con số chính xác nhưng vẫn phải phục vụ cho mục đích thuyết minh.

Kiểm tra kiến thức và kỹ năng làm kiểu văn bản thuyết minh

2. Kĩ năng:

- Viết bài văn thuyết minh đúng yêu cầu

3. Thái độ:

 - Có ý thức nghiêm túc, tích cực viết bài

 

doc 9 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1987Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 89, 90: Viết bài tập làm văn số 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:30-01-2015
Ngày dạy: 01-02-2015
TIẾT 89, 90: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: 
Củng cố nhận thức lí thuyết về văn bản thuyết minh, vận dụng thực hành sáng tạo một văn bản thuyết minh cụ thể đảm bảo các yêu cầu: Đúng kiểu loại, bố cục mạch lạc, có các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, bình luận, những con số chính xác nhưng vẫn phải phục vụ cho mục đích thuyết minh. 
Kiểm tra kiến thức và kỹ năng làm kiểu văn bản thuyết minh
2. Kĩ năng:
- Viết bài văn thuyết minh đúng yêu cầu
3. Thái độ:
 - Có ý thức nghiêm túc, tích cực viết bài
4.Kĩ năng sống
Tư duy sáng tạo, lựa chọn
II.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Ổn định lớp: 
Kiểm tra bài cũ: Gv kiểm tra sự chuẩn bị của Hs
Bài mới:
+ Lời vào bài: Các em đã học về văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh. Ở địa phương em chắc hẳn có nhiều cảnh đẹp. Các em hãy áp dụng kiểu văn thuyết minh này để giới thiệu với mọi người một cảnh đẹp ở địa phương em.
+ Bài mới: Gv phổ biến yêu cầu giờ viết bài, chép đề lên bảng. Hs ghi đề và viết bài.
Đề bài :Em hãy giới thiệu một cảnh đẹp ở địa phương nơi em đang sống ?
Yêu cầu chung: (1.0 điểm)
- Xác định đúng kiểu bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
- Đối tượng: Cảnh đẹp ở địa phương em như sông suối, hồ, thác, núi
- Trình bày sạch sẽ, đúng bố cục, không sai chính tả.
Yêu cầu cụ thể:(9.0 điểm) đảm bảo bố cục ba phần
Dàn ý:
* Mở bài: (1.0 điểm) : Giới thiệu tên, đặc điểm nổi bật nhất của cảnh đẹp.
* Thân bài: ( 7.0 điểm) Cung cấp các kiến thức liên quan đến cảnh đẹp.
- Vị trí địa lí, địa hình, diện tích.
- Nguồn gốc hình thành phát triển, giải thích tên gọi, các truyền thuyết gắn liền với cảnh đẹp.
- Miêu tả quang cảnh thiên nhiên (sông, núi, hồ, đầm, thác..)
- Văn hóa, du lịch, kinh tế và đời sống sinh hoạt của con người
 * Kết bài: (1.0 điểm) : Cảm nhận chung và lời mời mọc tham quan của em.
Thang điểm:
- Điểm 9 + 10: bài viết tốt, biết đan xen yếu tố kể, tả, biểu cảm nghị luận làm bài văn hấp dẫn.
- Điểm 7 + 8: bài viết khá tốt, diễn đạt rõ, trình bày sạch đẹp, bố cục khá chặt chẽ 
- Điểm 5 + 6: hình thức và nội dung trung bình, kĩ năng làm bài ở mức trung bình 
- Điểm 3 + 4: chưa đạt yêu cầu về hình thức lẫn nội dung 
- Điểm 1 + 2: kiến thức kĩ năng quá yếu, chữ viết quá xấu, cẩu thả.
4. Củng cố: 
- Gv thu bài, đếm bài, nhận xét giờ viết bài.
5. Hướng dẫn học về nhà: 
- Tiếp tục ôn tập văn thuyết minh
- Chuẩn bị: Câu cảm thán
Ngày soạn:31-01-2015
Ngày dạy: 03-02-2015
TIẾT 91: CÂU TRẦN THUẬT
I.MỤC TIÊU CÂN ĐẠT
Kiến thức 
Giúp học sinh:
Nắm vững đặc điểm hình thức của câu cảm thán. 
Chức năng của câu cảm thán.
Kỹ năng:
 - Nhận biết câu cảm thán trong văn bản.
 - Sử dụng câu cảm thán phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
3. Thái độ: Có ý thức trau dồi và sử dụng đúng hoàn cảnh giao tiếp, trong khi nói, viết.
4.Kỹ năng sống Nhận biết, phân tích,đánh giá, hợp tác..........
II.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1.Ổn định lớp: 
2.Kiểm tra bài cũ: Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán ? Cho ví dụ minh họa.
3.Bài mới : Câu trần thuật chiếm một số lượng lớn trong ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày cũng như trong các loại văn bản. Như thế nào là câu trần thuật ? Câu trần thuật dùng để làm gì? Bài học hôm nay chúng ta sẽ giải đáp.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I.ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG
-hs tb: Dựa vào đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán cho biết những ngữ liệu trên có câu nào là câu cảm thán, cầu khiến, nghi vấn?
- Những câu còn lại ta gọi là câu trần thuật 
- HS THẢO LUẬN NHÓM: Những câu này dùng để làm gì ? 
Nhóm 1: câu a
Nhóm 2: câu b
Nhóm 3: câu c
Nhóm 4: câu d
-gv hướng dẫn hs xác định chức năng của các câu trần thuật. Nhận xét bài làm của hs
-hs tb: Qua phân tích ví dụ, ta thấy Câu trần thuật có đặc điểm hình thức và chức năng gì?
-hs khá, giỏi; Trong các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán và trần thuật kiểu câu nào được dùng nhiều nhất vì sao ? 
- Ngoài chức năng thông tin-thông báo, câu trần thuật còn được dùng để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc ... nghĩa là câu trần thuật có thể thực hiện hầu hết các chức năng của 4 kiểu câu đã học
- Lấy ví dụ về câu trần thuật và chỉ ra chức năng của nó?
- Ôi Tào khê ! là câu cảm thán.
-Hs thảo luận nhóm, trình bày bài làm, nhận xét bài làm các nhóm.
- nhóm 1: câu 1,2 dùng để trình bày suy nghĩ của người viết về truyền thống dân tộc ta, câu 3 dùng để yêu cầu 
-Nhóm 2:câu 1 là câu trần thuật dùng để kể, câu 2 thông báo 
-nhóm 3: dùng để miêu tả hình thức ông Cai Tứ 
-nhóm 4: câu 2 dùng để nhận định, câu 3 bộc lộ tình cảm, cảm xúc 
-Hs dựa vào ghi nhớ trả lời
- Câu trần thuật được sử dụng nhiều nhất vì: Nó có thể thoả mãn nhu cầu trao đổi thông tin và trao đổi tư tưởng tình cảm của con người trong giao tiếp hằng ngày cũng như trong vb
-Hs liên hệ
1.Ngữ liệu
a, Câu 1,2 là trình bày suy , câu 3 là yêu cầu 
 b, Câu 1 là dùng để kể, câu 2 thông báo
c, dùng để miêu tả
d, Câu 2 dùng để nhận định, câu 3 bộc lộ tình cảm, cảm xúc
=> Câu trần thuật 
2.Ghi nhớ
II.LUYỆN TẬP
-gv hướng dẫn hs thảo luận. Chữa, chốt đáp án
- Gv nhận xét ghi điểm
Gv hướng dẫn, Hs làm.
- Hs Thảo luận bài tập, trình bày
 Các nhóm nhận xét, bổ sung.
- Hs đọc yêu cầu của đề
- Hs trình bày, bổ sung cho nhau.
1.Bài 1. Xác định kiểu câu, chức năng.
a, Cả 3 câu đều là câu trần thuật.
 - Câu 1: kể
 - Câu 2, 3: bộc lộ t/c, cảm xúc
b, - Câu 1: Câu trần thuật dùng để kể
 - Câu 2: Câu cảm thán để bộc lộ c/x
 - Câu 3, 4: Câu trần thuật, bộc lộ t/c, cám ơn
2.Bài 2. So sánh
- Kiểu câu: Phần dịch nghĩa là câu nghi vấn giống kiểu câu trong nguyên tác.
 Phần dịch thơ là câu trần thuật.
- Ý nghĩa: Khác nhau về kiểu câu nhưng cùng diễn tả một ý nghĩa: Đêm trăng đẹp đã gây xúc động cho nhà thơ.
3.Bài 3
 Câu 1: Câu cầu khiến
 Câu 2: Câu nghi vấn
 Câu 3: Câu trần thuật
=> Cả 3 câu dùng để cầu khiến (giống), nhưng câu 2, 3 cầu khiến nhẹ nhàng, nhã nhặn hơn.
4.Củng cố
Câu 1: Câu trần thuật có chức năng chính?
yêu cầu
bộc lộ cảm xúc
trình bày, nhận định
hỏi
Câu 2: Về mặt hình thức câu trần thuật thương kết thúc bằng?
dấu chấm hỏi
dấu hai chấm
dấu chấm than
dấu chấm
5.Dăn dò
- Viết đoạn văn có chứa các kiểu câu đã học. Để phong phú kiểu câu thì nên viết đoạn thoại.
-Chuẩn bị bài Chiếu dời đô (Tìm hiểu cuộc đời của Lí Công Uẩn, về triều đại nhà Lí. Vẽ sơ đồ bài học theo luận điểm, luận cứ, dẫn chứng)
Ngày soạn: 31-01-2015
Ngày dạy: 04-02-2015
TIẾT 92: CHIẾU DỜI ĐÔ
 (Thiên đô chiếu) Lí Công Uẩn
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức: 
- Chiếu:thể văn chính luận trung đại có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
- Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
- Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô.
2.Kĩ năng : 
- Đọc- hiểu một văn bản viết theo thể chiếu.
- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận Trung đại ở một văn bản cụ thể.
3.Thái độ:Tự hào về truyền thống lịch sử của dân tộc Đại Việt 
4.Kĩ năng sống
- Kĩ năng giao tiếp, nhận thức, tự khẳng định
II.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức: 
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng bài thơ Đi đường. Nêu ý nghĩa nội dung bài thơ.
3. Bài mới: 
Kể tên các địa danh đã từng đóng vai trò là thủ đô của nước ta trong lịch sử? 
( Phong Châu, Cổ Loa, Hoa Lư, Thăng Long, Đông Đô, Phú xuân Hà Nội).
 H. Hà Nội trở thành thủ đô của nước ta từ bao giờ và gắn liền với những sự kiện lịch sử hoặc truyền thuyết nào? ( năm 1010 Lí Công Uẩn dời đô về Đại La)
Sau khi được triều thần suy tôn làm vua, Lí Công Uẩn đã dời kinh đô Hoa Lư về thành Đại La.Tại sao lại có quyết định như vậy ? Tiết học này sẽ trả lời cho câu hỏi đó.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I.TÌM HIỂU CHUNG
-hs tb Em hãy cho biết đôi nét về tác giả?
- gv hướng dẫn đọc văn bản: Giọng đọc to chung và trang trọng, có một số câu cần nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết hoặc chân tình “ trẩm rất đau xót, dời đối”,”trẫm muốnthế nào”...
-Gv hướng dẫn hs hiểu từ khóa trong bài, chú ý chú thích 8.
-hs tb:Dựa vào phần chú thích em hãy cho biết “Chiếu” là gì?
-Chiếu do Vua viết, dùng ban bố mệnh lệnh. Thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại, đất nước. Viết bằng vần, văn xuôi, hoặc văn biền ngẫu
-Gv giới thiệu đặc điểm của câu văn biền ngẫu. Chỉ ra một số câu văn biền ngẫu trong văn bản
-hs tb: “Chiếu dời đô” được viết trong thời gian, hoàn cảnh nào? Dùng để làm gì?
-hs khá giỏi: Phương thức biểu đạt của văn bản Chiếu dời đô là gì
-hs khá, giỏi: Vấn đề nghị luận ở bài chiếu này là gì ?
-hs khá, giỏi::Vấn đề đó được trình bày bằng mấy luận điểm ? Mỗi luận điểm ứng với đoạn nào? 
-hs dựa vào chú thích é trả lời
-Hs đọc văn bản
-hs dựa vào chú thích é trả lời
-hs dựa vào chú thích é trả lời
-Nghị luận
- Sự cần thiết phải dời kinh đô từ Hoa Lư về Đại La
-Luận điểm 1:Lịch sử dời đô, định đô (từ đầu đến không thể không dời đô)
- Luận điểm 2: Vì sao Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất ?
1.Tác giả
- Lí Công Uẩn(974- 1028) tức Lí Thái Tổ, vị vua khai sáng triều Lí
- Ông có chí lớn, lập nhiều chiến công.
2.Tác phẩm
a.Thể loại: Chiếu:là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh, viết bằng văn vần,văn biền ngẫu hoặc văn xuôi
b. Hoàn cảnh: “ Chiếu dời đô” ra đời gắn liền với sự kiện lịch sử thành Đại La trở thành kinh đô của nước Đại Việt năm 1010. 
c.Phương thức biểu đạt: Nghị luận
d.Bố cục: 2 phần
II.ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
-hs tb:Tác giả đã nêu ra những sự kiện gì trong lịch sử?
-hs khá, giỏi:Theo tác giả, các lần dờii đô đó nhằm mục đích gì?
-hs tb:Kết quả của việc dời đô ấy?
-hs khá, giỏi: Theo em tác giả viện dẫn về việc dời đô xưa để làm gì?
-Thời trung đại, người ta thường có tâm lí noi theo tiền nhân, dựa vào mệnh trời, coi thời hoàng kim là thời đã qua, khuôn mẫu được làm bởi tiền nhân, nên thường trích dẫn điển tích, điển cố. Mệnh trời ở đây được hiểu là phù hợp với quy luật khách quan lúc đó.
Việc dẫn sử sách như ở trên là để chuẩn bị cho lí lẽ ở phần sau. Sau khi nêu tiền đề, tác giả đã đối chiếu với tình hình hai nhà Đinh, Lê, chúng ta sẽ tìm hiểu xem tác giả đối chiếu như thế nào. 
-Hs tb:Tại sao hai triều Đinh, Lê không thực hiện dời đô?
- hs tb:Kết quả của việc định đô ở nơi này?
-hs tb:Câu Ở đoạn văn này ta thấy Lí Công Uẩn bày tỏ thái độ tình cảm gì? Câu văn nào thể hiện điều đó?
 Hs đọc đoạn 2 
-hs thảo luận nhóm: Thành Đại La có những lợi thế gì để chọn làm kinh đô của đất nước?
Nhóm 1:Về địa lí
Nhóm 2:Về chính trị, văn hóa
Nhóm 3: Về phong thủy
Nhóm 4: Về tự nhiên
- hs khá, giỏi:Cuối bài chiếu là lời tuyên bố: trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở,các khanh nghĩ thế nào ?” Em hiểu gì về tư tưởng và tình cảm của Lí Công Uẩn qua lời tuyên bố này ?
-hs liên hệ:Từ thực tế, theo các em quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La của lí Công Uẩn có chính xác không? Vì sao?
-Các lần dời đô của các triều đại TQ xưa: Nhà thương 5 lần, Nhà Chu 3 lần.
-Mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh.
-Đất nước bền vững, phát triển thịnh vượng.
- Để khẳng định rằng: Dời đô là điều thường xuyên xảy ra trong các triều đại lịch sử phù hợp với quy luật tự nhiên.
-hs dựa vào chú thích 8 để trả lời: Hai triều đại này chưa đủ mạnh về thế, lực nên phải dựa vào vùng núi rừng hiểm trở để đóng quân
-triều đại không được vững bền, số vận ngắn ngủi.
Trực tiếp bày tỏ nỗi đau xót trước thực tại trên.
“Trẫm rất đau xót vì việc đó...”
- Về địa lí: là trung tâm đất trời, có núi có sông, đất rộng bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh nạn lụt lội, chật chội.
- Về chính trị – văn hoá: là đầu mối giao thông, là mảnh đất hưng thịnh.
- Về phong thuỷ: Thế rồng cuộn hổ ngồi
- Về tự nhiên, môi trường: Muôn vật phong phú, tốt tươi.
- Cách kết thúc mang tính chất đối thoại, trao đổi, tạo sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của vua với thần dân.
-Hs tự bộc lộ
1. Lí do phải dời đô
- Dời đô là điều thường xuyên diễn ra trong các triều đại lịch sử để đem lại sự phồn thịnh bền vững cho quốc gia.
- Nhà Đinh và Lê không dời đô nên vận nước ngắn ngủi, không phát triển.
=> Khát vọng muốn thay đổi đất nước để phát triển đất nước.
2. Lí do chọn thành Đại La làm kinh đô
- Đại La có đủ điều kiện để phát triển bền vững, trở thành kinh đô bậc nhất của các đế vương muôn đời. 
=> Lối văn biền ngẫu, nhịp nhàng.
=> Tầm nhìn chiến lược thể hiện ý khát vọng về sự bền vững, hùng cường của quốc gia.
III.TỔNG KẾT
- Văn bản thành công ở những nét nghệ thuật nào?
- Em hãy cho biết ý nghĩa văn bản
- Hs: Trả lời.
- Hs: Trả lời.
1, Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, giọng văn trang trọng.
- Ngôn ngữ có tính chất tâm tình đối thoại.
- Câu hỏi cuối bài thể hiện sự tôn trọng ý kiến của thần dân.
2, Ý nghĩa: Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về vị thế, sự phát triển đất nước của Li Công Uẩn.
4.Củng cố
Vẽ sơ đồ nội dung bài học
5.Dặn dò
- Khái niệm thể loại chiếu; ý nghĩa và nghệ thuật của văn bản Chiếu dời đô
- Nắm chắc tư tưởng được thể hiện trong chiếu. 
-Chuẩn bị bài Câu phủ định

Tài liệu đính kèm:

  • docBai_20_Tuc_canh_Pac_Bo.doc