Giáo án Ngữ văn 8 - Tính thống nhất về chủ đề của văn bản

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

- Chủ đề của văn bản.

- Những thể hiện của chủ đề trong một văn bản.

2. Kĩ năng:

- Đọc – hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản.

- Trình bày một văn bản (nói, viết) thống nhất về chủ đề.

- KNS: Ra quyết định, giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo.

3. Thái độ: Ý thức đúng đắn khi tham gia giao tiếp cộng đồng.

II. CHUẨN BỊ:

1. GV:

- Bảng phụ, ví dụ mẫu.

- KT: Thực hành có hướng dẫn, động não.

2. HS: Bảng nhóm, nghiên cứu sách giáo khoa, soạn bài.

 

doc 5 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1674Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tính thống nhất về chủ đề của văn bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tieát 4: 	TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: 
Chủ đề của văn bản.
 Những thể hiện của chủ đề trong một văn bản.
2. Kĩ năng: 
Đọc – hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản.
Trình bày một văn bản (nói, viết) thống nhất về chủ đề.
KNS: Ra quyết định, giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo.
3. Thái độ: Ý thức đúng đắn khi tham gia giao tiếp cộng đồng.
II. CHUẨN BỊ:	
1. GV: 
Bảng phụ, ví dụ mẫu.
KT: Thực hành có hướng dẫn, động não. 
2. HS: Bảng nhóm, nghiên cứu sách giáo khoa, soạn bài.
II. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Khởi động: (5 phút)
a) Ổn định lớp:
b) Bài cũ: Kiểm tra vở soạn của HS.
2. Bài mới: Ở lớp 7 chúng ta đã học bố cục và cách tạo lập văn bản. Để có một văn bản hoàn chỉnh, theo đúng yêu cầu chúng ta cần phải xác định chủ đề và thống nhất chủ đề. Vậy tính thống nhất về chủ của văn bản là gì? Chúng ta tìm hiểu bài học này.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài. 
Hoạt động a: Chủ đề của văn bản. (10 phút)
- HS đọc lại văn bản “Tôi đi học” (Thanh Tịnh)
- GV hỏi: Văn bản tác giả viết về ai?
(Nhân vật tôi)
- GV hỏi: Nhân vật “tôi” nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? 
(Ngày đầu tiên đi học của mình)
- GV hỏi: Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả?
(Bâng khuâng, nhớ mãi, không quên)
- HS phát biểu chủ đề của văn bản “Tôi đi học”.
- GV chốt: Cảm xúc của nhân vật tôi ngày đầu tiên đi học.
- GV hỏi: Chủ đề của văn bản nói chung là gì?
(Chủ đề là đối tượng, là vấn đề chính mà văn bản thể hiện)
- GV hỏi: Vậy đối tượng chính trong văn bản là gì? Vấn đề chính là gì?
- GV treo bảng phụ.
- GV hỏi: Qua sơ đồ, hiểu thế nào là chủ đề của văn bản?
(Chủ đề của văn bản là những vấn đề chủ chốt, những ý kiến những cảm xúc tác giả được thể hiện xuyên suốt văn bản)
Hoạt động b: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản. (15 phút)
- GV hỏi: Căn cứ vào đâu để biết văn bản “Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên? 
( Nhan đề)
- GV hỏi: Trong văn bản “Tôi đi học” từ nào lặp lại nhiều nhất? 
(Tôi, đi học)
- GV hỏi: Tìm một số câu nhắc đến kỉ niệm buổi tựu trường đầu tiên của nhân vật “tôi”?
(- Hôm nay tôi đi học.
- Hàng năm cứ vào cuối thu lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường.
- Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy.
- Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi đã bắt đầu thấy nặng.
- Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhưng một quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi xuống đất)
- GV hỏi: Cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” khi cùng mẹ trên đường đến trường đựơc thể hiện qua những từ ngữ chi tiết nào?
(- Cảm nhận về con đường: Quen đi lại lắm lần ® Thấy lạ, cảnh vật thay đổi
- Thay đổi hành vi: Không lội sông thả diều hay ra đồng nô đùa nữa ® Đi học, cố làm như một học trò thực sự.)
- GV hỏi: Cảm nhận của tôi khi ở trên sân trường được diễn tả qua từ ngữ chi tiết nào nổi bật?
(- Cảm nhận về ngôi trường: Xinh xắn, oai nghiêm như đình làng Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ.
- Cảm giác bỡ ngỡ, lúng túng khi xếp hàng vào lớp: Nép bên người thân chỉ dám nhìn một nửa, bước nhẹ, muốn bay nhưng e sợ, thấy nặng nề, nức nở khóc.)
- GV hỏi: Tìm những chi tiết, từ ngữ nêu bật cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” khi ngồi trong lớp học?
(Cảm thấy xa mẹ - trước đó: đi chơi cả ngày không thấy xa nhà, xa mẹ; nay mới bước vàp lớp đã thấy xa mẹ nhớ nhà)
- GV chốt: Các chi tiết, các phương tiện ngôn từ trong văn bản đều tập trung tô đậm cảm giác gì của nhân vật “tôi”.
- GV hỏi: Nhìn mặt hình thức của văn bản, căn cứ vào đâu để xác định chủ đề?
(Đề bài, từ ngữ, câu)
- GV hỏi: Văn bản “Tôi đi học” được tác giả sắp xếp gồm mấy ý?
- GV chốt: 3 ý lớn: trên đường đến trường, bước vào trường, đón nhận giờ học đầu tiên.
- GV hỏi: Có thể thay đổi trình tự đó được không? 
(Không, vì nội dung của văn bản được sắp xếp theo trình tự thời gian)
- GV treo bảng phụ.
- GV hỏi: Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó?
- GV chốt: Với nhan đề “Tôi đi học”, văn bản thể hiện rõ chủ đề, những từ ngữ then chốt được lặp lại nhiều lần, các ý, các phần văn bản đều xoay quay chủ đề. Đó chính là tính thống nhất về chủ đề.
- GV hỏi: Thế nào là chủ đề? Tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
- HS cho ví dụ, phân tích đối chiếu văn bản để xác định chủ đề và tình huống thống nhất của chủ đề văn bản.
- HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động 2: Luyện tập. (13 phút)
- HS đọc văn bản “Rừng cọ quê tôi".
- GV hỏi: Cho biết văn bản viết về đối tượng nào và về vấn đề gì? Các đoạn văn đã trình bày đối tượng và vấn đề theo thứ tự nào? 
- HS thảo luận cách sắp xếp ý trong văn bản.
(Các đoạn:
- Giới thiệu rừng cọ [ở sông Thao có rừng cọ trập trùng]
- Tả cây cọ [thân cọ búp cọ, lá cọ]
- Tác dụng của cây cọ [các nhà núp rừng cọ... truờng khuất rừng cọ cọ xoè ô]...
- Tình cảm gắn bó với cây cọ: 
+ Cha: làm chổi cọ 
+ Mẹ: đựng hạt trong móm cọ
+ Chị: đan nón cọ, 
+ Chúng tôi: nhặt... ăn hạt cọ
Các ý sắp xếp hợp lí không nên thay đổi)
- GV hỏi: Có thể thay đổi trật tự sắp xếp này được không? Vì sao?
- HS nêu chủ đề của văn bản.
- HS chứng minh: Chủ đề thể hiện trong văn bản, từ việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sống của người dân.
HS tìm các từ ngữ, các câu tiêu biểu thể hiện chủ đề văn bản.
- HS trao đổi, phát hiện ý lạc hoặc quá xa chủ đề. 
- HS thảo luận bài tập 3.
- GV tổng kết bảng phụ.
(a. Cứ mùa thu về, mỗi lần thấy các em nhỏ núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng lại náo nức, rộn rã, xốn xang.
b. Cảm thấy con đường thường “đi lại lắm lần” tự nhiên cũng thấy lạ, nhiều cảnh vật thay đổi.
c. Muốn thử cố gắng tự mang sách vở như một học trò thật sự.
d. Cảm thấy ngôi trường vốn qua lại nhiều lần cũng có nhiều biến đổi.
e. Cảm thấy gần gũi, thân thương đối với lớp học, với những người bạn mới.
I. Tìm hiểu bài:
1. Chủ đề của văn bản:
- Đối tượng: con người, sự vật, việc. 
- Vấn đề chính: tư tưởng cảm xúc
2. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản:
Chủ đề
Hình thức
Nhan đề
Từ ngữ
Nội dung
Trình tự
Sắp xếp
Câu
Tính thống nhất của chủ đề
3. Ghi nhớ: (SGK/12)
II. Luyện tập:
Bài tập 1: Văn bản “Rừng cọ quê tôi”
a. Đối tượng: Rừng cọ, con người.
- Vấn đề chính: sự gắn bó tấm lòng của người dân Sông Thao đối với rừng cọ.
- Trình tự: tự nhiên ® con người.
- Không thay đổi trình tự vì có sự sắp xếp logíc
b. Chủ đề: Rừng cọ và tình cảm của người dân Sông Thao
Bài tập 2: Những ý viết làm cho bài văn lạc đề: b và d
Bài tập 3: 
- Có những ý lạc chủ đề: c, g
- Có nhiều ý hợp với chủ đề nhưng do cách diễn đạt chưa tốt nên thiếu sự tập trung vào chủ đề: b, e
Phương án có thể chấp nhận:
3. Củng cố – Dặn dò: (2 phút)
Củng cố: HS thiết lập BĐTD.
Dặn dò:
HS học nội dung ghi bảng, ghi nhớ và hoàn chỉnh bài tập.
HS viết một đoạn văn đảm bảo tính thống nhất về chủ đề văn bản.
Tiết tới: “Trong lòng mẹ” [SGK/15].

Tài liệu đính kèm:

  • docBai_1_Tinh_thong_nhat_ve_chu_de_cua_van_ban.doc