Giáo án Ngữ văn 8 - Tôi đi học

I/ MỤC TIÊU:

 Giúp học sinh:

 - Kiến thưc: Hiểu và cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời qua áng văn hồi tưởng giàu chất thơ của Thanh Tịnh.

 - Thái độ: Thấy được nét đặc sắc của ngòi bút văn xuôi Thanh Tịnh.

 - Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, kĩ năng phát hiện, phân tích tâm trạng nhân vật “tôi”- người kể chuyện và liên tưởng đến những kỉ niệm của bản thân.

II/ CHUẨN BỊ:

 1.Giáo viên:

 Đọc kĩ nội dung văn bản

 Tham khảo các tài liệu liên quan.

 2. Học sinh:

 Đọc văn bản, đọc chú thích, tìm bố cục

 Trả lời câu hỏi vào vở soạn.

 

doc 13 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1547Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tôi đi học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tác phẩm được in trong tập “Quê mẹ” xuất bản năm 1941.
H: Ngay mở đầu truyện, tác gỉa đã viết: “Hằng năm, cứ vào cuối thu...tựu trường”. Em hiểu “tựu trường” ở đây có nghĩa như thế nào?
->Đến trường khai giảng năm học mới. 
H: “Ông đốc trường Mĩ Lí cho gọi mấy cậu học trò mới đến” Vậy “ông đốc” ở đây là ai?
-> Ông hiệu trưởng.
H: Từ “lạm nhận” trong câu “ Tự nhiên lạm nhận là vật riêng của mình” có nghĩa là gì? 
-> Nhận quá đi, nhận vào mình những điều, những phần không phải của mình.
GV: Còn một số từ khó khác, trong quá trình tìm hiểu văn bản chúng ta sẽ giải thích tiếp.
I/ ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHÚ THÍCH
1.Tác giả: 
Thanh Tịnh (1911- 1988) Tên khai sinh là Trần Văn Ninh quê ở xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại ô tp Huế.
2. Tác phẩm
Tác phẩm được in trong tập “Quê mẹ” xuất bản năm 1941.
Hoạt động 2:
H: Trong văn bản, tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào?
-> Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
GV: Giảng giải cho HS các biểu hiện và kết luận: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự cụ thể như thế nào, các em sẽ được tìm hiểu kĩ trong tiết Tập làm văn.
H: Em có nhận xét gì về mạch kể của truyện?
-> Kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi”, theo trình tự thời gian và không gian của buổi tựu trường đầu tiên.
H: Có những nhân vật nào được kể lại trong truyện? Nhân vật chính là ai? Vì sao em biết?
-> Tôi, mẹ, ông đốc, những cậu học trò.
 Tôi là nhân vật chính. Vì nhân vật này được kể nhiều nhất, mọi sự việc trong truyện đều thông qua sự cảm nhận của nhân vật này.
H: Qua mạch kể của nhân vật “Tôi”, em hãy cho biết bố cục của văn bản gồm mấy phần? Nội dung từng phần là gì?
GV: Truyện ngắn đậm chất trữ tình “Tôi đi học” của nhà văn Thanh Tịnh đã giúp chúng ta sống lại những kỉ niệm tuổi thơ mơn man, trong sáng ở buổi tựu trường đầu tiên. Những kỉ niệm ấy được khơi nguồn từ thời điểm nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
1/ Cấu trúc:
- PTBĐ:Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
- Kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi”
- Bố cục: 5 phần:
 + P1: Từ đầu-> Tưng bừng rộn rã. (Khơi nguồn kỉ niệm)
 + P2: Buổi mai-> Ngang trên ngọn núi. (Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi”trên đường cùng mẹ đến trường)
 + P3:Trước sân trường-> Trong các lớp. (Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi” khi ở giữa sân trường, quan sát mọi người và các bạn).
 + P4: Ông đốc-> Chút nào hết. (Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi” khi nghe gọi tên và rời mẹ vào lớp).
 +P5:Còn lại. (Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi” khi vào lớp, đón nhận tiết học đầu tiên).
* HS đọc thầm 4 câu văn đầu.
H: Nỗi nhớ buổi tựu trường đầu tiên của tác giả được khơi nguồn từ thời điểm nào?
H: Vì sao cứ đến thời điểm này, những kỉ niệm của tác giả lại ùa về?
-> Do có sự liên tưởng tương đồng, tự nhiên giữa hiện tại và quá khứ.
GV: Cứ vào thời điểm ấy, cảnh vật ấy, không gian ấy...làm cho nhân vật nghĩ ngay về ngày xưa theo 1 quy luật tự nhiên cứ lặp đi lặp lại. Vì vậy tác giả đã viết “ Hằng năm, cứ vào cuối thu...”
H: Khi nhớ lại những kỉ niệm cũ, nhân vật “tôi” có tâm trạng như thế nào?
H: Em có nhận xét gì về nghệ thuật tu từ và cách sử dụng từ ngữ của tác giả khi nhớ lại buổi tựu trường đầu tiên?
GV: Tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh và từ láy để diễn tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật “tôi” khi nhớ lại những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên. Những tình cảm trong sáng ấy nảy nở trong lòng “tôi” như những cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng, mà “tôi” không thể nào quên. Câu văn như cánh cửa dịu dàng mở ra, dẫn người đọc vào một thế giới đầy ắp những sự việc, những con người, những cung bậc tâm tư tình cảm đẹp đẽ, trong sáng, rất đáng nhớ, đáng chia sẻ và trân trọng.
H: Những cảm xúc khi thì nao nức, mơn man (nhẹ nhàng), lúc lại tưng bừng, rộn rã (mạnh mẽ) có mâu thuẫn với nhau không? Vì sao?
-> Không mâu thuẫn. Ngược lại chúng còn gần gũi, bổ sung cho nhau nhằm diễn tả một cách cụ thể tâm trạng thực của nhân vật “tôi” khi ấy.
 Các từ láy đã góp phần rút ngắn khoảng cách thời gian giữa quá khứ và hiện tại. Chuyện đã xảy ra từ bao năm qua mà cứ như vừa mới xảy ra hôm qua, hôm kia.
GV: Vậy tâm trạng của “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên diễn ra như thế nào? Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu.
2/ Nội dung:
a/ Khơi nguồn kỉ niệm.
- Thời điểm: Cuối thu:
 + Lá rụng nhiều
 + Mây bàng bạc
 + Mấy em nhỏ rụt rè tới trường.
- Tâm trạng:
 + Nao nức, mơn man
 + Tưng bừng rộn rã.
- Nghệ thuật: So sánh, dùng từ láy. 
* HS đọc thầm: Buổi mai...-> Trên ngọn núi.
H: Kỉ niệm ngày đầu tiên đến trường của nhân vật “tôi” gắn với thời gian, không gian cụ thể nào?
H: Vì sao không gian và thời gian ấy trở thành kỉ niệm trong tâm trí “tôi”?
-> Vì đó là thời điểm, là nơi chốn quen thuộc, gần gũi, gắn liền với tuổi thơ tác giả.Và đó cũng là lần đầu tiên được cắp sách đến trường.
H: Trên con đường cùng mẹ tới trường, “tôi” đã quan sát cảnh vật xung quanh và cảm thấy tâm trạng mình như thế nào?
H: Vì sao tâm trạng “tôi” lại có sự thay đổi như vậy?
-> Vì cảm giác nôn nao, bồn chồn của ngày đầu tiên đi học đã ảnh hưởng đến sự cảm nhận của nv.
GV: Dấu hiệu đổi khác trong tình cảm và nhận thức của 1 cậu bé trong ngày đầu tiên đến trường: Tự thấy mình như đã lớn lên, con đường hằng ngày đi lại đã bao nhiêu lần hôm nay bỗng trở nên là lạ, mại vật đều như thay đổi...Đối với 1 em bé mới chỉ biết chơi đùa, qua sông thả diều, ra đồng chạy nhảy với bạn...thì đi học quả là 1 sự kiện lớn - 1 thay đổi quan trọng đánh dấu 1 bước ngoặt tuôỉ thơ.
H: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào khi miêu tả ý nghĩ, hành động của chú bé? Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật ấy?
H: Tất cả những cử chỉ ngộ nghĩnh, ngây thơ, đáng yêu ấy bắt nguồn từ nguyên nhân nào?
GV: Lần đầu tiên đến trường học, được bước vào một thế giới mới lạ, được tập làm người lớn chứ không chỉ nô đùa, rong chơi, thả diều nữa. Chính ý nghĩ ấy làm cho nhân vật cảm thấy mình “người lớn” hơn. Nhưng đây là lần đầu tiên chưa quen, và thật ra, “tôi” vẫn còn nhỏ lắm, cho nên “tôi” vẫn thèm được tự nhiên, nhí nhảnh như các học trò đi trước... Đó là tâm trạng, là cảm giác được diễn tả một cách rất tự nhiên.
b. Tâm trạng của “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên
 b1) Khi trên đường tới trường:
- Thời gian: Buổi sớm mai đầy sương thu và gió lạnh.
- Không gian: Con đường dài và hẹp.
- Tâm trạng: Thay đổi
 + Con đường quen: thấy lạ.
 + Cảnh vật: đều thay đổi.
 + Lòng: thay đổi lớn.(Cảm thấy mình trang trọng, đứng đắn).
- Nghệ thuật: 
 + So sánh
 + Sử dụng nhiều động từ.
-> Cử chỉ ngộ nghĩnh, ngây thơ, đáng yêu.
=> Sự thay đổi trong nhận thức bản thân.
* Gọi HS đọc: “Trước sân trường...-> các lớp”.
H: Cảnh trước sân trường làng Mĩ Lí lưu lại trong tâm trí tác giả có gì nổi bật?
H: Cảnh tượng ấy gợi không khí gì trong lòng người đọc?
GV: Đi hết con đường làng, cậu học trò nhỏ tới sân trường. Nhìn cảnh sân trường dày đặc cả người, người nào quần áo cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi sáng sủa -> Phản ánh không khí đặc biệt của ngày hội khai trường thường gặp ở nước ta. Không khí đó vừa thể hiện tinh thần hiếu học của nhân dân ta, vừa bộc lộ tình cảm sâu nặng của tác giả đối với mái trường tuổi thơ.
H: Trên đường tới trường, “tôi” rất háo hức, hăm hở. Nhưng khi tới trường, nghe trống thúc thì tâm trạng của “tôi” lại thay đổi như thế nào? 
GV: Cảnh sân trường thì vẫn thế, song có lẽ ngôi trường đã khác đi trong sự nhìn nhận của “tôi’ lúc này. Nhà văn đã dùng những hình ảnh, những chi tiết cụ thể để biểu hiện những cung bậc tâm trạng cậu bé.đầu tiên là thấy mình nhỏ bé làm sao -> đâm ra lo sợ vẩn vơ -> hoà với tiếng trống trường còn có cả nhịp tim của các cậu cũng vang vang...
H: Trong đoạn văn này, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật tu từ nào?
-> NT: So sánh
 + trường: đình làng.
 + họ: những chú chim non.
GV: Tác giả so sánh lớp học với đình làng – nơi thờ cúng, tế lễ, nơi thiêng liêng cất giữ những điều bí ẩn -> Phép so sánh này diễn tả xúc cảm trang nghiêm của tác giả về mái trường, đề cao tri thức con người trong trường học. Ngoài ra, tác giả còn so sánh các em học sinh mới như những con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay nhưng còn ngập ngừng, e sợ -> phép so sánh này làm hình ảnh & tâm trạng các em thêm sinh động, nó đề cao sức hấp dẫn của nhà trường & thể hiện khát vọng của tác giả đối với trường học.
b2) Khi tới trường
- Sân trường:
 + Dày đặc cả người
 + Ai cũng ăn mặc tươm tất
-> Không khí tưng bừng của ngày hội khai trường.
- Tâm trạng: 
 + Lo sợ vẩn vơ
 + Ngập ngừng, e sợ
 + Thèm vụng, ước ao thầm
 + Chơ vơ, vụng về, lúng túng.
GV khái quát lại nội dung t/p
* HS đọc thầm: “Ông đốc...-> Chút nào hết”.
H: Hình ảnh ông đốc được tác giả nhớ lại qua những chi tiết nào?
 + Nói: các em phải gắng học...
 + Nhìn chúng tôi với cặp mắt hiền từ, c động.
 + Tươi cười nhẫn nại chờ.
H: Tâm trạng của “tôi” khi nghe ông đốc đọc bản danh sách học sinh mới?
H: Em có nhận xét gì về tâm trạng của “tôi” lúc này?
GV: Khi nghe ông đốc đọc danh sách học sinh mới, “tôi” càng lúng túng hơn. Nghe gọi đến tên thì giật mình và cảm thấy sợ khi phải xa bàn tay dịu dàng của mẹ. Những tiếng khóc nức nở như phản ứng dây chuyền -> Chú bé cảm thấy mình như bước vào một thế giới khác và cách xa mẹ hơn bao giờ hết. Vừa ngỡ ngàng mà vừa tự tin, ‘tôi” bước vào lớp. Và có lẽ “tôi’ cũng rất sung sướng vì mình bắt đầu trưởng thành, bắt đầu tồn tại độc lập và hoà nhập vào xã hội.
b3) Khi nghe gọi tên vào lớp.
- Tim: ngừng đập
- Giật mình lúng túng
- Oà khóc. 
-> Vừa lo sợ, vừa sung sướng.
GV: Khi đã rời xa mẹ, cùng các bạn bước vào trong lớp theo lời giục của ông đốc và sự đón chào của thầy giáo trẻ, “tôi” bước vào lớp với một tâm trạng mới.
H: Những cảm giác mà “tôi” nhận được khi bước vào lớp học là gì?
H: Trước những cảm giác mới đó, “tôi” đã quan sát và suy nghĩ như thế nào khi nhìn ra ngoài cửa sổ?
H: Em có nhận xét gì về những cảm giác và suy nghĩ của em bé?
H: Qua đây em thấy cậu học trò nhỏ là người như thế nào?
GV: Câu chuyện kết thúc một cách rất tự nhiên, bất ngờ. Dòng chữ “Tôi đi học”- tên của bài học đầu tiên cũng chính là nhan đề của tác phẩm.
H: Theo em tác giả đặt tên tác phẩm trùng với tên của bài học đầu tiên có ý nghĩa gì?
-> Được mẹ dắt tay dến trường, được trở thành cậu học trò nhỏ chính là bài học đầu tiên trong đời của nhân vật “tôi”. “Tôi đi học” vừa là tên văn bản, vừa là tên của bài học đầu tiên vì: Đi học chính là mở ra một thế giới mới, một bầu trời mới, một khoảng không gian và thời gian mới, một tâm trạng, một tình cảm mới trong cuộc đời đứa trẻ.
 Dẫn dắt, đón chào các em vào cái thế giới ấy chính là những người mẹ, những thầy cô giáo. Vậy đấy, tác phẩm “Tôi đi học” đã giúp chúng ta thấm thía rằng: trong cuộc đời mỗi con người, kỉ niệm trong sáng tuổi học trò, nhất là buổi tựu trường đầu tiên, thường sẽ được ghi nhớ mãi.
H: Cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật của văn bản?
-> HS trả lời. GV chốt lại.
-> Gọi 1 HS đọc ghi nhớ. Dặn học thuộc.
b4) Khi ngồi trong lớp đón nhận tiết học đầu tiên.
- Trong lớp:
 + Có mùi hương lạ
 + Cái gì cũng lạ và hay
 + Nhận bàn ghế là vật riêng
 +Thấy quyến luyến với bạn mới.
- Ngoài cửa sổ: Chim liệng, hót, bay...kỉ niệm lại ùa về. 
-> Cảm giác trong sáng, chân thực, đan xen giữa lạ và quen.
=> Yêu thiên nhiên, yêu những kỉ niệm tuổi thơ nhưng yêu cả sự học hành để trưởng thành.
* Ghi nhớ:
(SGK – 9)
Hoạt động 3:
H: Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong văn bản?
- HS chuẩn bị trong 5 phút.
- Gọi HS đứng tại chỗ trình bày.
- GV nhận xét.
III/ LUYỆN TẬP
4. Củng cố: GV hệ thống lại nội dung 2 tiết học:
 - Thời điểm khơi nguồn kỉ niệm
 - Tâm trạng của “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên.
5. Hướng dẫn học bài:
Nắm vững nội dung tác phẩm.
Làm BT1, BT2 vào vở bài tập.
Soạn bài: “ Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ”.
IV/ RÚT KINH NGHIỆM:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 3 
CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
 I/ MỤC TIÊU:
 Giúp học sinh:
 - Kiến thức: Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
 - Kĩ năng: Qua bài học, rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
II/ CHUẨN BỊ:
 1.Giáo viên: Tìm một số ví dụ minh hoạ
 Bảng phụ, bảng hoạt động nhóm.
 2. Học sinh: Đọc trước ví dụ, trả lời câu hỏi vào vở soạn.
III/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
 1. Ôn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị của HS. 
 3. Bài mới:
Giới thiệu bài:
H: Ở lớp 7 các em đã được học về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa. Em nào có thể lấy một số ví dụ về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa?
 -> VD: +Từ đồng nghĩa: Nhà thương – Bệnh viện
 Máy bay – Phi cơ. 
 +Từ trái nghĩa: Sống – Chết
 Nóng – Lạnh. 
H: Em có nhận xét gì về mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ ngữ trong 2 nhóm trên?
 -> + Các từ đồng nghĩa trong nhóm có thể thay thế cho nhau trong 1 câu văn cụ thể.
 -> + Các từ trái nghĩa trong nhóm có thể loại trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu.
GV: Nhận xét của các em là đúng. Nếu xét về nghĩa của từ ngữ, thì không những có những trường hợp thay thế hay loại trừ nhau, mà còn có cả những trường hợp bao hàm nhau nữa. Hôm nay cô và các em sẽ tìm hiểu những trường hợp đó.
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung
Hoạt động 1:
- GV treo bảng phụ có ghi ví dụ.
- Gọi HS đọc
H: Nghĩa của từ “động vật” rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ: thú, chim, cá? Vì sao?
H: Nghĩa của từ “thú” rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ: voi, hươu?
H: Nghĩa của từ “chim” rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ: tu hú, sáo?
H: Nghĩa của từ “cá” rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ: cá rô, cá thu? 
H: Vì sao em biết được nghĩa của các từ: “thú”, “chim”, “cá” rộng hơn nghĩa của các từ: voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu?
-> Lí do: như từ “động vật”
H: Nghĩa của các từ: “thú”, “chim”, “cá” rộng hơn nghĩa của các từ: voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu nhưng đồng thời lại hẹp hơn nghĩa của từ nào?
GV đưa ra ví dụ 2:
 Đồ vật
 Tủ 
 Quạt
 ấm
Tủ đứng, Quạt trần, ấm nhôm,
 Tủ bạt... Quạt bàn... ấm sứ...
- Gọi HS phân tích cấp độ khái quát nghĩa. 
H: Qua phân tích các ví dụ, em thấy một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi nào?
-> Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi: phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
H: Khi nào một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp?
-> Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi: phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
H: Một từ ngữ có thể được coi là vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp được không?
-> Có. Vì một từ ngữ có thể rộng hơn so với nghĩa của từ này, nhưng lại hẹp hơn so với nghĩa của từ khác.
 - Gọi HS đọc ghi nhớ.
 - GV khái quát lại nội dung ghi nhớ.
I/ Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp.
Ví dụ:
 Động vật
 Thú
 Chim
 Cá
 Voi, Tu hú, Cá rô,
 Hươu... Sáo... Cá thu... 
2.Nhận xét:
- Nghĩa của từ “động vật” rộng hơn nghĩa của thú, chim, cá.
-> Vì: Phạm vi nghĩa của từ “động vật” đã bao hàm nghĩa của 3 từ: thú, chim, cá.
- Nghĩa của từ “thú” rộng hơn nghĩa của từ: voi, hươu. 
- Nghĩa của từ “chim” rộng hơn nghĩa của từ: tu hú, sáo.
- Nghĩa của từ “cá” rộng hơn nghĩa của từ: cá rô, cá thu.
- Nghĩa của các từ: thú, chim, cá:
 + Rộng hơn các từ: voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu...
 + Hẹp hơn từ: động vật.
* Ghi nhớ: (SGK – 10).
Hoạt động 2:
 - Gọi HS đọc yêu cầu BT1
 - GV hướng dẫn HS cách làm.
 - Gọi 2 HS lên bảng trình bày kết quả.
 - Gọi HS đọc yêu cầu BT2
 - GV chia HS thánh 5 nhóm, giao nhiệm vụ.
 - Hết thời gian 5 phút, các nhóm nộp kết quả.
 - Gọi HS nhận xét.
 - GV khẳng định kết quả đúng.
 - Gọi HS đọc yêu cầu BT3
 - GV hướng dẫn cách làm
 - HS làm việc cá nhân, nêu kết quả.
 - GV nhận xét, chữa bài.
 - Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung BT4
 - GV hướng dẫn cách xác định.
 (Giao cho HS làm BT5 ở nhà nếu hết thời gian).
II/ LUYỆN TẬP
Bài tập 1:
 a)
 Y phục
 Quần
 áo
 Quần cộc áo sơ mi, 
 Quần dài... áo phông... 
 b)
 Vũ khí
 Súng
 Bom
 Súng trường, Bom ba càng,
 Súng ngắn... Bom bi...
Bài tập 2:
Chất đốt
Nghệ thuật
Thức ăn
Nhìn
Đánh
Bài tập 3:
 a) Từ “xe cộ” bao hàm nghĩa của các từ: xe đạp, xe máy, xe hơi...
 b) Từ “kim loại” bao hàm nghĩa của các từ: sắt, đồng, nhôm...
 c) Từ “hoa quả” bao hàm nghĩa của các từ: chanh, cam, ổi, nhãn...
 d) Từ “họ hàng” bao hàm nghĩa của các từ: họ nội, họ ngoại,...
 e) Từ “mang” bao hàm nghĩa của các từ: xách, khiêng, gánh...
Bài tập 4:
Thuốc lào
Thủ quỹ
Bút điện
Hoa tai
 4. Củng cố: GV hỏi HS về:
 - Từ ngữ nghĩa rộng
 - Từ ngữ nghĩa hẹp.
5. Hướng dẫn học bài: 
 - Phân tích lại các ví dụ
- Học thuộc ghi nhớ
- Tìm một số ví dụ khác để phân tích cấp độ khái quát về nghĩa.
- Soạn bài: “Tính thống nhất về chủ đề của văn bản”.
IV/ RÚT KINH NGHIỆM:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 4
TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ 
CỦA VĂN BẢN
I/ MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
- Kiến thức: Nắm được thế nào là chủ đề của văn bản; tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
- Biết viết một văn bản đẩm bảo tính thống nhât về chủ đề: Biết xác định và duy trì đối tượng trình bày, chọn lựa, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến và cảm xúc của mình.
II/ CHUẨN BỊ:
 1. Giáo viên:
 Nghiên cứu nội dung bài
 Tham khảo tài liệu
 2. Học sinh:
 Đọc các ví dụ
 Trả lời câu hỏi vào vở soạn.
III/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ:
 H: Em hãy cho biết những cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ? Cho ví dụ?
 3. Bài mới:
Giới thiệu bài:
 Ở lớp 6 các em đã được học thế nào là câu chủ đề và doạn văn chứa câu chủ đề. Chủ đề là nội dung chính thể hiện tư tưởng cơ bản của một văn bản. Vậy chủ đề của một văn bản cần phải đáp ứng được những yêu cầu gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung
Hoạt động 1:
Gọi từ 3 đến 5 HS đọc nối tiếp
H: Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình?
H: Văn bản miêu tả những sự việc đang xảy ra hay đã xảy ra?
-> Những sự việc đã xảy ra( Hồi tưởng lại)
H: Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả?
-> Đó chính là những kỉ niệm, những ấn tượng sâu sắc tuổi thơ. 
GV: Những vấn đề, những sự việc được tác giả đề cập đến đều xoay quanh nhân vật “tôi” -> Làm nổi bật tâm trạng của nhân vật “tôi” về những kỉ niệm của buổi tựu trường.
H: Qua tiết đọc – hiểu văn bản “Tôi đi học” và quá trình trả lời các câu hỏi ở bài này, em hãy cho biết chủ đề của văn bản này?
H: Vậy em hiểu thế nào là chủ đề của một văn bản?
GV giảng giải, củng cố cho HS.
I/ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
 1. Ví dụ:
Đọc lại văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh.
2. Nhận xét:
- Kỉ niệm sâu sắc:
 + Cuối thu
 + Cùng mẹ tới trường
 + Cảm giác bỡ ngỡ, lạ lùng nơi trường mới...
- Ấn tượng: Về thời gian, không gian, con đường, ngôi trường, lớp học, bạn bè, bài học đầu tiên...
-> Chủ đề của “Tôi đi học”: cảm xúc của “tôi” về một kỉ niệm sâu sắc. Đó là lần đến trường đầu tiên .
=> Chủ đề: Là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.
Hoạt động 2:
H: Căn cứ vào đâu mà em biết văn bản “Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên?
-> Căn cứ vào:
 - Nhan đề: “Tôi đi học”: Có ý nghĩa tường minh, cho ta hiểu ngay nội dung của văn bản là nói về chuyện đi học.
 - Các từ ngữ: Cuối thu, buổi tựu trường, sân trường, lớp học, thầy giáo...
 - Các câu:
 + “cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi....hôm nay tôi đi học”.
 + “Một thầy trẻ tuổi....đón chúng tôi trước cửa lớp”.
 + “Tôi vòng tay lên bàn...bài viết tập: tôi đi học”.
H: Theo em, nhan đề và các từ ngữ, các câu văn tiêu biểu trên có cùng thể hiện chủ đề “Tôi đi học” không? Có từ, câu nào lạc đề không?
GV: Khi tất cả các từ ngữ then chốt, các câu văn tiêu biểu và cả nhan đề đều tập trung làm rõ chủ đề thì ta nói rằng văn bản đẫ đạt được tính thống nhất về chủ đề.
H: Văn bản “Tôi đi học” tập trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên. Hãy tìm những từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật “tôi” suốt đời?
- Náo nức
- Mơn man
- Tưng bừng rộn rã...
H: Tìm những từ ngữ, những chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” khi cùng mẹ đến trường, cùng bạn đi vào lớp?
- Trên đường đi:
 + Con đường quen: đổi khác
 + Cảnh vật: đều thay đổi.
- Trên sân trường:
 + Trường cao ráo, sạch sẽ
 + Xinh xắn, oai nghiêm...
- Khi xếp hàng vào lớp:
 + Tim ngừng đập, oà khóc.
 + Ríu cả chân lại.
- Trong lớp học:
 + Thấy xa mẹ, nhớ nhà.
 + Xa rời tuổi thơ rong chơi, bước vào một thế giới mới.
H: Các từ ngữ trên đều thể hiện và làm rõ nội dung gì? 
-> Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi”.
H: Các từ ngữ đó có mối quan hệ với nội dung của văn bản như thế nào?
-> Có mối quan hệ chặt chẽ, làm rõ nội dung của văn bản.
H: Nội dung đó có được thể hiện rõ ở nhan đề của văn bản không?
-> Có.
H: Để hiểu một văn bản hoặc để tạo lập một văn bản ta cần phải xác định vấn đề gì?
-> Cần xác định được chủ đề của văn bản.
H: Chủ đề của văn bản được thể hiện ở đâu?
H: Qua kết quả phân tích 2 vấn đề trên, em hãy cho biết: Thế nào là chủ đề của văn bản? Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện ở những phương diện nào?
- HS trả lời.
- GV củng cố lại, đưa ra ghi nhớ.
- Gọi HS đọc ghi nhớ, dặn học thuộc
II/ TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN.
- Nhan đề
- Các từ ngữ
- Các câu
-> Đều biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời, không lạc đề.
- Xác định chủ đề của văn bản qua:
 + Nhan đề
 + Các đề mục
 + Quan hệ giữa các phần
 + Các từ ngữ then chốt.

Tài liệu đính kèm:

  • docBai_1_Cap_do_khai_quat_cua_nghia_tu_ngu.doc