A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị.
- Thấy được một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh.
- Bước đầu tiếp xúc với văn bản có sự kết hợp yếu tố thuyết minh với lập luận.
B. CHUẨN BỊ
Một số hình ảnh và tư liệu nói về Bác.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
bài, đối chiếu với đáp án côda day chi day đã chữa để thấy được những chổ mình chưa làm được , rút kinh nghiệm cho bài viết sau. - Soạn bài “Bàn về đọc sách”. Tuần 20 Tiết 91.92 Ngày soạn :20/12/2013 BÀN VỀ ĐỌC SÁCH ~ Chu Quang Tiềm ~ Mức độ cân đạt: -Hiểu và cảm nhận được nghệ thuật lập luận giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản B.Trọng tâm kiến thức: * Kiến thức: -Ý nghĩa tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách -Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả. * Kĩ năng: -Biết cách đọc –hiểu một văn bản dịch -Nhận ra bố cục chặt chẽ hệ thống lập luận rõ ràng trong một văn bản nghị luận. -Rèn kĩ năng viết một văn bản nghị luận: C. Tiến trình lên lớp: Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Khởi động. Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản. GV: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả? GV giới thiệu văn bản Bàn về đọc sách. GV yêu cầu học sinh dựa vào SGK giải thích một số từ. GV yêu cầu HS đọc văn bản: Đọc rõ ràng, mạch lạc. GV: Hãy nêu bố cục của văn bản? GV: hãy trình bày tóm tắt ý kiến của tác giả về tầm quan trọng của sách. Ý nghĩa của sách là gì? (Gợi ý : Tác giả đã đưa ra những luận điểm, luận cứ nào để chứng minh tầm quan trọng của sách và ý nghĩa của việc đọc sách). GV: Tác giả đã trình bày ý nghĩa của việc đọc sách như thế nào? GV: Tác giả đã lập luận vấn đề này một cách chặt chẽ, em hãy tìm chi tiết chứng minh. GV hướng dẫn HS phân tích lời bàn của tác giả về cách lựa chọn sách đọc, phương pháp đọc qua các câu hỏi gợi ý: - Theo em đọc sách có dễ không? Cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào? HS thảo luận. Khi đọc sách, cần chú ý những điểm gì? Việc đọc sách còn có ý nghĩa gì đối với việc rèn luyện tính cách, nhân cách con người? Từ đó em hiểu đọc như thế nào là tốt cho mình? Hoạt động 3. Tổng kết. GV hướng dẫn HS tổng kết theo các nội dung Ghi nhớ trong SGK. Hoạt động 4. Củng cố dặn dò. - Giới thiệu bài: I. Tìm hiểu chung - Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mĩ học, lí luận học nổi tiếng của Trung Quốc. - Bàn về đọc sách trích trong cuốn Danh nhân Trung quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách. - Phương thức biểu đạt: Nghị luận. Chú thích(SGK) II. Đọc-hiểu văn bản *. Bố cục Văn bản có thể chia làm 3 phần: Ý nghĩa, tầm quan trọng của sách: - Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại bởi nó chính là kho tàng kiến thức quí báu, là di sản tinh thần mà loài người đúc kết được trong hàng nghìn năm - Ý nghĩa của việc đọc sách: + Là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức. + Là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, phát hiện thế giới mới. - Là sự hưởng thụ các kiến thức , thành quả của bao người đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được. * Đọc sách là con đường tích lũy, nâng cao vốn tri thức. 2. Cách chọn và đọc sách a) Cách lựa chọn sách - Chọn những quyển sách thực sự có giá trị, có lợi cho mình. - Cần đọc kỹ cuốn sách thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình. - Đảm bảo nguyên tắc “vừa chuyên vừa rộng”, trong khi đọc tài liệu chuyên sâu, cần chú ý các loại sách thường thức, kế cận với chuyên môn. b. Phương pháp đọc sách. - Không đọc lấy số lượng. Không nên đọc lướt qua, đọc để trang trí bề mặt mà phải vừa đọc vừa suy ngẫm: “trầm ngâm - tích luỹ - tưởng tượng”. - Đọc có kế hoạch, có hệ thống, không đọc tràn lan theo kiểu hứng thú cá nhân. chuẩn bị âm thầm và gian khổ cho tương lai. -Đọc sách không chỉ là việc học tập tri thức mà còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người. III. Tổng kết . * Về nghệ thuật + Bố cục chặt chẽ, hợp lý, ý kiến dẫn dắt tự nhiên. + Cách viết giàu hình ảnh, ví von cụ thể sinh động. * Về nội dung( ý nghĩa văn bản) --Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách và lựa chon sách, cách đọc sách sao cho có hiệu quả. - Về nhà học bài và làm phần luyện tập, chuẩn bị bài “Khởi ngữ” . Tuần 20Tiết 93 Soạn ngày: 21/12/2013 KHỞI NGỮ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Nhận biết đặc điểm và công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó. - Biết đặt những câu có khởi ngữ. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC: * Kiến thức: --Đặc điểm của khởi ngữ -Công dụng của khởi ngữ. *Kĩ năng: - Nhận diện khởi ngữ. -Đặt câu có khởi ngữ. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Khởi động Hoạt động 2: Hình thành kiến thức HS đọc to các câu trong ví dụ. Các HS theo dõi. GV yêu cầu HS phân biệt từ ngữ in đậm với chủ ngữ về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ. HS thảo luận GV: Trước các từ in đậm có hoặc có thể có thêm từ nào? GV: Từ đó em hãy rút ra nhận xét chung về các từ ngữ in đậm trong những câu trên. GV: Những từ in đậm ở các ví dụ a, b, c gọi là các khởi ngữ. Vậy thế nào là khởi ngữ? HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập GV hướng dẫn HS thực hiện các bài tập trong SGK (tr 8). HS thảo luận nhóm làm bài tập 2 sgk. Hoạt động 4: Củng cố dặn dò: - Giới thiệu bài: I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ. 1. Ví dụ a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động. Nhận xét: Từ in đậm đứng trước CN có quan hệ trực tiếp với CN, nêu lên đối tượng được nhắc đến trong câu. b) Giàu, tôi cũng giàu rồi. Nhận xét: - Vị trí: Đứng trước CN. - Tác dụng: Quan hệ gián tiếp với VN ở sau, nêu lên đặc điểm của đối tượng. - Có từ : “còn, về” - Có thể thêm hoặc thay “về, đối với”. 2. Nhận xét - Về vị trí: Các từ in đậm đều đứng trước CN của câu. Trước các từ in đậm có thể có hoặc dễ dàng thêm các từ: về, với, đối với - Về nội dung: Có quan hệ trực tiếp với yếu tố nào đó trong thành phần câu còn lại(đứng sau nó), có thể được lặp lại y nguyên ở phần câu còn lại. - Có quan hệ gián tiếp với nội dung của phần câu còn lại (có thể được lặp lại bằng một đại từ thay thế). Nêu lên đề tài của câu. 3. Ghi nhớ - Khởi ngữ là thành phần đứng trước CN để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. - Trước khởi ngữ thường có thêm các từ chỉ quan hệ (quan hệ từ): về, đối với II. Luyện tập Tìm khởi ngữ Điều này Đối với chúng mình Một mình Làm khí tượng Đối với cháu Chuyển cụm từ in đậm trong câu thành khởi ngữ Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm. Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được. - Về nhà học bài và chuẩn bị bài “Phân tích và tổng hợp” . Tuần 20 Tiết 94 Ngày soạn: 21/12/2013 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP A.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: -Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC: *Kiến thức: -Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp - Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp -Tác dụng của phép lập luạn phân tích và tổng hợp trong văn bản nghị luận. * Kĩ năng: - Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp. -vận dụng hai phép lập luận naỳ khi tạo lập và đọc –hiểu văn bản C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Khởi động Hoạt động 2: Hình thành kiến thức GV nêu vấn đề, đưa ra các câu hỏi để HS thảo luận, qua đó tìm hiểu văn bản. - Văn bản bàn luận về vấn đề gì? - Trước hết văn bản nêu những hiện tượng gì? (MB). - Tiếp đó, tác giả nêu ra biểu hiện nào? - Các hiện tượng đó nêu lên một nguyên tắc nào trong (ăn mặc) trang phục của con người? -Tất cả các hiện tượng đó đều hướng tới quy tắc ngầm định nào trong xã hội? GV : Trên đây là phép lập luạn phân tích; -Thế nào là phép lập luận phân tích? - Sau khi nêu một số biểu hiện của quy tắc ngầm định về trang phục. Bài viết đã dùng lập luận gì để “chốt” lại vấn đề? HS thảo luận -Theo em câu này có thâu tóm được các ý trong từng phần nêu trên không? - Từ đó tác giả đã mở rộng bàn luận về vấn đề gì? - Cuối cùng tác giả đã khẳng định điều gì ở phần kết thúc? GV: cách làm như vậy gọi là lập luận tổng hợp. Vậy thế nào là phép lập luận tổng hợp? phép lập luận tổng hợp thường được thực hiện ở vị trí nào trong văn bản? GV: Quan hệ giữa lập luận phân tích và lập luận tổng hợp(chỉ ra bản chất của từng phương pháp để chứng minh, mối quan hệ giữa chúng)? -Các phép phân tích và tổng hợp có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện chủ đề của văn bản trên? Vậy thế nào là các phép lập luận phân tích và tổng hợp? HS có thể tóm tắt lại các ý chính trong phần Ghi nhớ trong SGK. Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập Tác giả đã phân tích luận điểm như thế nào? Nêu lí do của việc chọn sách? Qua các bài tập trên em thấy phân tích có vai trò gì trong văn nghị luận? Hoạt động 4: Củng cố dặn dò: Bài cũ: Khi làm văn chứng minh em thường triển khai luận điểm theo cấu trúc loai đoạn văn nào? I. Tìm hiểu về phép phân tích và phép tổng hợp. 1. Phép phân tích. Văn bản: “Trang phục” (SGK, tr.9) Vấn đề bàn luận: Cách ăn mặc, trang phục. Phần đầu nêu 2 hiện tượng không có thực (không xảy ra trong đời sống): * Cô gái một mình trong hang sâu (tình huống giả định) * Anh thanh niên tát nước, câu cá ngoài đồng vắng(giả định): không chải đầu mượt, áo sơ mi là thẳng tắp Nguyên tắc chung: - Ăn mặc phải đồng bộ. - Ăn mặc phải phù hợp với công việc và tính chất công việc. * Quy tắc ngầm: - Ăn cho mình, mặc cho người. - Y phục xứng kì đức. =>Là phép lập luận trình bày từng bộ phận , từng phương diện của một vẩn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật hiện tượng. 2. Phép tổng hợp: - Nêu các biểu hiện: + Ăn mặc đồng bộ. + Ăn mặc phải phù hợp với môi trường, hoàn cảnh. + Ăn mặc phải phù hợp với công việc, tính chất công việc. - Chốt vấn đề: “Ăn cho mình, mặc cho người.”. - Câu nói có tác dụng thâu tóm, tổng hợp lại các ý đã trình bày, phân tích. Vấn đề bàn luận: Trang phục đẹp: Phù hợp với môi trường, hiểu biết, trình độ, đạo đức. Trang phục đẹp: hợp văn hoá, đạo đức, môi trường. =>Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Phép tổng hợp thường được thực hiện ở cuối văn bản. *-mối quan hệ qua lại giữa hai phép lập luận : tuy đối lập nhau nhưng không tách rời nhau.Phân tích rồi pohair tổng hợp thì mới có ý nghĩa, mawyj khác phải dự trên cơ sở phân tích thì mới có thể tổng hợp được. * Trong văn bản Trang phục, các phép phân tích và tổng hợp có tác dụng giúp người đọc hiểu sâu sắc, cặn kẽ chủ đề. Ghi nhớ(sgk) II.Luyện tập 1. Nhận xét cách phân tích luận điểm của tác giả. - Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách rốt cuộc là một con đường của học vấn. - Sách là kho tàng của học vấn. + Phân tích bằng tính chất bắc cầu: mqh qua lại giữa 3 yếu tố: sách - nhân loại - học vấn. + Phân tích đối chiếu: nếu không đọc, nếu xóa bỏ thì sẽ lạc hậu. Từ đó làm nổi bật tầm quan trọng của việc độc sách. Lí do chọn sách đọc - Sách có nhiều loại. - Đọc không nhiều nhưng đọc cho tinh cho kĩ. 4. Vai trò của phân tích trong lập luận - Phương pháp phân tích là rất cần thiết trong bài nghị luận. - Về nhà làm những bài tập còn lại và chuẩn bị bài “Luyện tập” . Tuần 20Tiết 95 Ngày soạn :21/12/2013 LUYỆN TẬP VỀ PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Giúp học sinh: - Có kỹ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức Mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp 2. Kĩ năng - Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp - Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc hiểu, tạo lập văn bản nghị luận. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Khởi động Hoạt động 2: Hướng dẫn bài tập GV: Tác giả đã vận dụng phép lập luận nào và vận dụng như thế nào? - Tác giả chỉ ra những cái hay (thành công) nào? Nêu rõ những luận cứ để làm rõ cái hay của thơ Nguyễn Khuyến qua bài thơ Thu điếu. HS thảo luận GV: Trong bài tập b, tác giả đã sử dụng phép lập luận nào? Phân tích các bước lập luận của tác giả. HS thảo luận, trình bày. GV có thể đưa ra một số ý kiến giả thiết để phân tích rõ hai yếu tố khách quan và chủ quan. HS đọc bài tập, độc lập làm bài trên phiếu học tập. Một vài em khác chữa, bổ sung. GV tổ chức cho HS đọc, làm bài tập 3 trên giấy, một số HS trình bày, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV hướng dẫn HS viết theo yêu cầu của bài. Trên cơ sở đã phân tích ở bài tập 3, HS viết phần tổng hợp ra giấy (phiếu học tập), sau đó một vài em đọc, các em khác nhận xét phần trình bày của bạn. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học. - Gọi học sinh nhắc lại lí thuyết. 1. Bài tập 1 * Nhận diện được phép lập luận phân tích qua đoạn văn ( bài tập1) Bài tập a: Phép lập luận phân tích. + Cái hay thể hiện ở trình tự phân tích của đoạn văn: “hay cả hồn lẫn xác - hay cả bài”. + Cái hay ở các điệu xanh: Ao xanh, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh bèo, xen với màu vàng của lá cây. + Cái hay ở những cử động: thuyền lâu lâu mới nhích, sóng gợn tí, lá đưa vèo, tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh co, chiếc cần buông, con cá động. + Cái hay ở các vần thơ: Vần hiểm hóc, kết hợp với từ, với nghĩa, chữ. + Cái hay ở các chữ không non ép, kết hợp thoải mái, đúng chỗ, cho thấy một nghệ sĩ cao tay, đặc biệt là các câu 3, 4. Bài tập b: Phép lập luận phân tích: “mấu chốt của sự thành đạt”. Gồm hai đoạn: Đoạn 1: nêu quan niệm mấu chốt của sự thành đạt gồm: nguyên nhân khách quan (do gặp thời, do hoàn cảnh bức bách, do có tài trời ban) và nguyên nhân chủ quan Đoạn 2: Phân tích từng quan niệm, kết luận. - Phân tích từng quan niệm đúng - sai; cơ hội gặp may; hoàn cảnh khó khăn, không cố gắng, không tận dụng sẽ qua.Chứng minh trong bài tập: có điều kiện thuận lợi nhưng mải chơi, ăn diện, kết quả học tập thấp. + Tài năng: Chỉ là khả năng tiềm tàng, không phát hiện hoặc bồi dưỡng thì cũng sẽ thui chột. Kết luận: Mấu chốt của sự thành đạt ở bản thân mỗi nguời thể hiện ở sự kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi, trau dồi đạo đức tốt đẹp. 2.Bài tập 2 Phân tích thực chất của lối học đối phó: - Xác định sai mục đích của việc học, không coi việc học là mục đích của mình, coi việc học là phụ. - Học không chủ động mà bị động, cố để đối phó với yêu cầu của thầy cô, gia đình. - Không hứng thú, chán học, kết quả học thấp. - Bằng cấp mà không có thực chất, không có kiến thức. 3. Bài tập 3 Phân tích các lý do buộc mọi người phải đọc sách. - Sách vở đúc kết (kinh nghiệm), tri thức của nhân loại từ xưa đến nay. - Muốn tiến bội, phải đọc sách để tiếp thu tri thức kinh nghiệm mà người đi trước khó khăn gian khổ tích luỹ được(coi đây là xuất phát điểm tiếp thu cái mới). - Đọc sách không cần nhiều mà cần đọc kĩ - hiểu sâu đọc sách nào nắm chắc quyển đó, có ích. - Đọc kiến thức chuyên sâu phục vụ ngành nghề - cần phải đọc sâu giúp hiểu các vấn đề chuyên môn tốt hơn. 4. Bài tập 4 Học sinh biết viết đoạn văn sử dụng phép tổng hợp. (Viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trong bài). Gợi ý: Một trong những con đường tiếp thu tri thức khoa học - con đường ngắn nhất là đọc sách. Muốn đọc sách có hiệu quả phải chọn những cuốn sách quan trọng mà đọc kỹ. Không chỉ đọc sách chuyên sâu mà còn đọc mở rộng những liên quan để hỗ trợ cho việc nghiên cứu chuyên sâu. -Lập dàn ý cho bài NL. Lựa chọn phép lập luận phù hợp với nội dung dàn ý để triển khai nội dung. -Soạn bài Tiếng nói của văn nghệ Tuần 21 Tiết 96.97 Soạn ngày 21/12/2013 TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ ~ Nguyễn Đình Thi ~ A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Giúp học sinh: - Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối vời đời sống con người - Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật. * Tích hợp Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh -Chủ đề giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc. -Mức độ liên hệ. liên hệ với quan điểm về văn học nghệ thuật của bác B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người. - Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản. 2. Kĩ năng - Đọc- hiểu một văn bản nghị luận. - Rèn luyện cách viết một văn bản nghị luận. - Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về văn bản. Hoạt động 2. Đọc – Hiểu văn bản Em hãy giới thiệu những nét khái quát về tác giả. HS căn cứ theo SGK để trả lời. GV giới thiệu thêm một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Đình Thi. GV yêu cầu HS giới thiệu thêm về xuất xứ của văn bản. Gọi học sinh đọc từ khó sgk. GV hướng dẫn và gọi học sinh đọc bài. HS đọc văn bản, thảo luận phần: bố cục văn bản. Tác phẩm văn nghệ được xây dựng từ đâu? Nội dung tác phẩm văn nghệ có chứa t/c tư tưởng của người nghệ sĩ không? Văn nghệ tập trung thể hiện c/s con người ntn? Qua đó em thấy nội dung tác phẩm văn nghệ mang tính chất gì? Tiết 2 Phân tích vai trò của văn nghệ. GV: Để làm sáng tỏ những luận điểm đó, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể nào? -Nghệ thuật là tiếng nói t/c chứa đựng điều gì? Từ đó em hiểu như thế nào về sức mạnh kì diệu của nghệ thuật? Tác giả đưa ra những dẫn chứng cụ thể nào? Tình huống cụ thể nào để lập luận? GV: Em có thể nhận xét như thế nào về những lý lẽ và dẫn chứng mà tác giả đưa ra để lập luận? GV: Tiếng nói của văn nghệ không đơn thuần là tình cảm mà nó còn chứa đựng những gì? Văn nghệ đến với con người bằng cách nào? VD: - Tiếng nhạc của bản thánh ca trong truyện “Người cảnh sát và bản thánh ca” - O.Henri. - Truyện : Bức tranh (Nguyễn Minh Châu). - Bài thơ “thần”: “Nam quốc sơn hà”. - Câu chuyện: Bó đũa - giáo dục tinh thần đoàn kết. - Bài thơ chép tay của Phạm Thị Xuân Khải: Mùa xuân nhớ Bác Hoạt động 3 :Tổng kết Hãy nêu những nét đặc sắc về cách viết văn nghị luận của Nguyễn Đình Thi.? -Nêu nội dung chính của tác phẩm? * Giáo dục ý thức học tập và làm theo TGĐ Hồ Chí Minh.( Quan điểm của bác về văn học nghệ thuật.) “Văn học là nhân học” Hoạt động 4. Củng cố dặn dò: -Bài cũ: Nêu tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách? I. Tìm hiểu chung -Nguyễn Đình Thi (1924-2003). - Quê: Hà Nội. - Nhà văn, nhà thơ, nhà viết kịch, soạn nhạc, viết lý luận văn học. - Xuất xứ: “Tiếng nói của văn nghệ” viết năm 1948 - Thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp, in trong cuốn “Mấy vấn đề văn học”, xuất bản năm 1956. 3. Chú thích (SGK) II. Đọc - Phân tích văn * Bố cục: 3 phần. 1. Nội dung phản ánh của văn nghệ - Tác phẩm nghệ thuật được xây dựng từ những vật liệu mượn ở thực tại . - Nội dung của tác phẩm văn nghệ có cả tư tưởng, tấm lòng của người nghệ sỹ đã gửi gắm chất chứa trong đó. -Văn nghệ phản ánh những chất liệu hiện thực qua lăng kính chủ quan của người nghệ sỹ. - Tác phẩm văn nghệ: Không chỉ là những lời lẽ suông, lý thuyết khô khan cứng nhắc - mà nó còn chứa đựng tất cả tâm hồn tình cảm của người sáng tạo ra nó. - Nó luôn khám phá tác động mạnh mẽ đến người đọc: những nhận thức, những rung cảm. *Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể sinh động, là đời sống tình cảm con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ. 2. Vai trò ý nghĩa của văn nghệ đối với đời sống của con người. - Trong những trường hợp con người bị ngăn cách bởi cuộc sống, tiếng nói của văn nghệ nối họ với cuộc sống bên ngoài. - Những tác phẩm văn nghệ hay luôn nuôi dưỡng, làm cho đời sống tình cảm con người thêm phong phú. => Văn nghệ giúp chúng ta được sống phong phú hơn “ làm thay đổi hăn mắt ta nhìn óc ta nghĩ; là sợi dây kết nối con người với cuộc sống đời thường, mang lại niềm vui mơ ước và những rung cảm thật đẹp cho tâm hồn. 3. Sức mạnh kì diệu của nghệ thuật. Văn nghệ đến với con người bằng tình cảm. Nghệ thuật không thể nào thiếu tư tưởng. - Văn nghệ là cả sự sống con người, là mọi trạng thái cảm xúc, tình cảm phong phú của con người trong đời sống cụ thể, sinh động. - Văn nghệ tuyên truyền bằng con đường đặc biệt - con đường tình cảm. - Nghệ thuật mở rộng khả năng cảm nhận, thưởng thức của tâm hồn. - Nghệ thuật giải phóng con người khỏi những giới hạn chật hẹp của đời sống con người. -Lập luận chặt chẽ giàu sức thuyết phục. => Sức mạnh kì diệu của văn nghệ: Lay động cảm xúc, tâm hồn và làm thay đổi nhận thức của con người. là tiếng nói của tình cảm. Nó có sức mạnh kì diệu, sức mạnh cảm hoá to lớn. III. Tổng kết (Ghi nhớ) 1. Nghệ thuật - Bố cục: Chặt chẽ, hợp lý, dẫn dắt tự nhiên. - Cách viết: giàu hình ảnh, nhiều dẫn chứng tiêu biểu, đa dạng, có sức thuyết phục cao. - Luận điểm sắp xếp theo một hệ thống hợp lý. - Lời văn: Chân thành, say sưa nhiệt huyết. 2.Ý nghĩa văn bản -Nội dung phản ánh của văn nghệ, sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với cuộc sống con người. - Về nhà học bài, chuẩn bị bài “Các thành phần biệt lập”. Tuần 21Tiết 98 Soạn ngày 30/12/2013 CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Giúp học sinh: - Nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần biệt ;ập tình thái, cảm thán trong câu. - Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Đặc điểm của thành phần tình thái và cảm thán. - Công dụng của các thành phần trên. 2. Kĩ năng - Nhận biết thành phần tình thái và cảm thán trong câu. - Đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Khởi động Hoạt động 2: Hình thành kiến thức GV: Từ “có lẽ” có vai trò gì trong câu “có lẽ, trời không mưa”? từ đó nằm trong cấu trúc của câu hay không? GV: Câu a: Các từ in đậm trong câu được thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu ở trong câu như thế nào? Câu b: Nếu không có từ in đậm đó thì nghĩa sự việc của câu chứa chúng có khác đi không? Vì sao? Qua phân tích những ví dụ trên, em hiểu như thế nào là từ tình thái? HS đọc phần ví dụ trong SGK. GV: -Các từ in đậm trong ví dụ bên có chỉ sự vật hiện tượng không? Có tham gia nòng cốt câu không? - Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu tại sao người nói kêu lên “ồ” hoặc “trời ơi”? - Các từ đó có vai trò gì trong câu? -Theo em các từ ngữ này có thể tách ra thành câu đặc biệt không? - Các từ “Ồ, trời ơi” là những thành phần cảm thán, vây theo em thế nào là thành phần cảm thán? - Hai thành phần phụ tình thái, cảm thán là hai thành phần biệt lập, vậy theo em
Tài liệu đính kèm: