Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 4 - Trường THCS Đạ Long

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì.

 - Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ trong tác phẩm.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức:

 - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.

- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ

- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện.

- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương.

2. Kỹ năng:

- Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu tác phẩm viết theo thể truyền kì.

- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian.

- Kể lại được chuyện.

3. Thái độ: Biết cảm thông, yêu thương

 

doc 14 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1843Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 4 - Trường THCS Đạ Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối cùng cũng được giải oan.
 Một học sinh đọc ghi nhớ.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC ( 2P) 
 GV gợi ý từ Hán Việt: mãng xà, thiếp, chàng, thủy cung
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: 
- Nguyễn Dữ sống vào thế kỉ XVI, người huyện Trường Tân, nay thuộc Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
- Tuy học rộng, tài cao nhưng tránh vòng danh lợi, chỉ làm quan một năm rồi về quê nhà ở ẩn. 
- Sáng tác thể hiện cái nhìn tích cực của ông đối với văn học dân gian.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong hai mươi truyện của “Truyền kì mạn lục”, có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương” (tại huyện Nam Xương Lý Nhân - Hà Nam ngày nay)
b. Thể loại: Truyện truyền kì (Truyền kỳ mạn lục)
* Truyền kỳ mạn lục: Tập sách gồm 20 truyện, viết bằng chữ Hán, khai thác truyện cổ dân gian và các truyền thuyết lịch sử, dã sử Việt Nam (ghi lại những truyện lạ lùng kỳ quái) 
+ Truyền kỳ: là loại văn xuôi tự sự, viết bằng chữ Hán, có nguồn gốc từ Trung Quốc, được các nhà văn Việt Nam tiếp nhận dựa trên những chuyện có thực về những con người thật, với các yếu tố tiên phật, ma quỷ vốn được lưu truyền rộng rãi trong dân gian.
+ Mạn lục: Ghi chép tản mạn.
+ Nhân vật lựa chọn để kể : những người phụ nữ, tri thức
+ Hình thức nghệ thuật: viết viết bằng chữ Hán, khai thác truyện cổ dân gian
c. Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với biểu cảm và miêu tả.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
* Tóm tắt
 - Vũ Nương là người con gái thuỳ mị nết na, lấy Trương Sinh (người ít học, tính hay đa nghi).
- Trương Sinh phải đi lính chống giặc Chiêm. Vũ Nương sinh con, chăm sóc mẹ chồng chu đáo. Mẹ chồng ốm rồi mất.
- Trương Sinh trở về, nghe câu nói của con và nghi ngờ vợ không chung thủy. Vũ Nương bị oan nhưng không thể minh oan, đã tự tử ở bến Hoàng Giang, được Linh Phi cứu giúp.
- Ở dưới thuỷ cung, Vũ Nương gặp Phan Lang (người cùng làng). Phan Lang được Linh Phi giúp trở về trần gian - gặp Trương Sinh, Vũ Nương được giải oan - nhưng nàng không thể trở về trần gian.
2. Tìm hiểu văn bản:
 a. Bố cục: :(3 đoạn )
+ Đ1: Từ đầu đến “cha mẹ đẻ mình”
 -> Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng.
+ Đ2: Tiếp đến “ đã qua rồi” -> Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
+ Đ3: Còn lại -> Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giải oan 
b. Đại ý: Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt của Vũ Nương phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh dưới chế độ phong kiến, chỉ vì một lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị chồng nghi ngờ, bị sỉ nhục, bị đẩy đến bước đường cùng, phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi bài và làm sáng tỏ tấm lòng trong sạch của mình. Tác phẩm thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân: người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đáng, dù chỉ là ở một thế giới huyền bí.
c. Phân tích:
c1. Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương:
* Những phẩm chất tốt đẹp của nàng:
- Tính tình: Thuỳ mỵ, nết na. 
- Dáng vẻ và nhan sắc: Tốt đẹp. 
* Trong cuộc sống bình thường:
- Đức hạnh, thủy chung với chồng: dặn dò, khắc khoải, nhớ nhung khi chồng đi lính.
- Một mình chăm sóc con nhỏ và rất mực yêu thương con. 
- Chăm sóc mẹ già tận tình, chu đáo, khi mẹ chồng mất: thương xót, lo ma chay, hiếu thảo.
* Khi bị chồng nghi oan: 
+ Nàng đã phân trần với chồng.
+ Cầu xin chồng đừng nghi oan.
+ Tìm đến cái chết để minh oan
à Hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc gia đình.
=> Một người phụ nữ vẹn toàn đẹp người, đẹp nết, bao dung, nặng lòng với gia đình.
c2. Nỗi oan khuất của Vũ Nương:
* Cuộc hôn nhân không bình đẳng:
- Tính cách của Trương Sinh: Đa nghi, hay ghen
- Nghe lời con nhỏ, cách cư xử hồ đồ, độc đoán của 
- Do hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ:
+ Xã hội trọng nam, khinh nữ.
+ Đất nước có chiến tranh.
à Nghệ thuật tạo tình huống, xung đột, 
=> Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến. 
c2. Thái độ của tác giả:
- Phê phán sự ghen tuông mù quáng (của Trương Sinh).
- Ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh (Vũ Nương).
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Khai thác vốn văn học dân gian (truyện truyền kì)
- Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì..
- Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo (kết thúc có hậu).
b. Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản:
- Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ:
- Học bài, tóm tắt được văn bản, nắm được vẻ đẹp của Vũ Nương và thái độ của tác giả.
- Tìm hiểu thêm về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Truyền kì mạn lục. 
- Nhớ một số từ Hán Việt được sử dụng trong văn bản. 
* Bài mới:
- Chuẩn bị: “Xưng hô trong hội thoại” 
E. RÚT KINH NGHIỆM:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
	*****************************
Tuần: 4 Ngày soạn: 12/09/2015
Tiết PPCT: 18 Ngày dạy: 14/09/2015
 Tiếng Việt: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI 
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được tính chất phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm của từ ngữ xưng hô tiếng Việt.
- Biết sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Hệ thống từ ngữ xưng hô tiếng Việt.
 - Đặc điểm của việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt.
2. Kỹ năng: - Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể.
 - Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô giao tiếp.
3. Thái độ : - Ý thức sâu sắc tầm quan trọng của việc sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô và biết cách sử dụng tốt những phương tiện này.
C.PHƯƠNG PHÁP: 
- Vấn đáp , phân tích ví dụ cụ thể – minh họa – giải thích, thảo luận nhóm.
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS (1P) 
 Lớp 9A2: Sĩ số Vắng: (. ..)
2. Kiểm tra bài cũ (15P): Kiểm tra 15 phút ( Ma trận, đề, đáp án xem cuối giáo án).	
3. Bài mới:
- Lời vào bài (1P): Trong các giờ trước, các em đã được tìm hiểu các phương châm hội thoại. Để đạt được mục đích trong giao tiếp thì người nói cần phải chú ý tới việc vận dụng các phương châm hội thoại phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp. Vì vậy, có những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. Ngoài những vấn đề này, trong giao tiếp sự phong phú,tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các phương tiện xưng hô là đặc điểm nổi bật của Tiếng Việt .Khi sử dụng nó bao giờ cũng được xét trong mối quan hệ với tình huống giao tiếp .Mời các em vào tìm hiểu giờ học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG (15P) 
* Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt (7P): 
GV: Treo bảng phụ, HS quan sát và trả lời câu hỏi : 
Các từ ngữ xưng hô Ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô dì, dượng, cậu, mợchỉ mối quan hệ gì ?
GV: Các từ ngữ xưng hô: Cô giáo, thầy giáo, bác sĩ, hiệu trưởng, nhân viên, ca sĩ chỉ mối quan hệ gì ?
HS trả lời, GV nhận xét và chốt ý
GV lấy VD: Bố vợ tương lai mời con rể (khách) dùng nước. Khách đáp lại:
“Cám ơn! Tôi/mình vừa uống nước xong”.
“Cám ơn! Bản thân vừa uống nước xong”.
“Bản thân” không thuộc vào hệ thống từ xưng hô. Để tự chỉ mình trong lúc lúng túng, ông khách đã dùng từ này để xưng hô (Tình huống giao tiếp).
GV: Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt ? Cách sử dụng từ ngữ đó? Nếu xét tình thái có thể chia Ntn?
HS Phát hiện và trả lời, GV nhận xét và chốt ý
GV: Nhận xét về số lượng từ ngữ dùng để xưng hô? HS tự phát hiện.
* Cách sử dụng từ ngữ xưng hô (8P):
GV: Xác định các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên?
HS đọc ví dụ.
GV: Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Mèn và Choắt trong hai đoạn trích ? Giải thích sự thay đổi đó? (Có sự thay đổi vì tình huống giao tiếp thay đổi).
GV: Từ tình huống giao tiếp trên người nói cần căn cứ vào đâu để sử dụng từ ngữ xưng hô? 
HS rút ra nhận xét. 
LUYỆN TẬP (11P)
HS đọc yêu cầu bài tập 1
GV: Lời mời trên có sự nhầm lẫn như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó?
HS Thảo luận nhóm 4 phút-> trả lời.
 Chúng ta: gồm người nói + nghe
 Chúng tôi : chỉ người nói
HS Đọc yêu cầu bài tập 3.
GV: Hướng dẫn HS thảo luận -> trả lời.
HS Đọc yêu cầu bài tập 6
GV: Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện? 
 Thảo luận -> trả lời.
Gọi 1 HS lên bảng viết, còn lại làm vào vở 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (2P)
GV gợi ý: Xưng hô khiêm nhường (xưng khiêm hô tôn) : Trẫm – các khanh -> xưng hô của vua chúa ngày xưa 
Thưa bác, anh nhà cháu không có nhà ạ
Kính thưa quý vị đại biểu, quý thầy cô giáo
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt
- Từ ngữ xưng hô chỉ quan hệ gia đình:
Ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô dì, dượng, cậu, mợ
- Từ ngữ xưng hô chỉ nghề nghiệp:
Cô giáo, thầy giáo, bác sĩ, hiệu trưởng, nhân viên, ca sĩ 
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú và giàu sắc thái biểu cảm
- Ngôi 1: tôi, tao, chúng tôi, chúng ta
- Ngôi 2: mày, mi, chúng mày
- Ngôi 3: nó, hắn, chúng nó, họ
à Từ ngữ xưng hô rất phong phú
- Suồng sã: mày, tao
- Thân mật : anh –em-chị	
- Trang trọng : quí ông, quí đại biểu...
à Giàu sắc thái biểu cảm.
2. Cách sử dụng từ ngữ xưng hô:
VD1 : Đoạn a): - Anh – em (Dế Choắt).
 - Ta – Chú mày (Dế Mèn). 
àCách xưng hô không bình đẳng giữa một kẻ ở vị thế yếu - thấp hèn cần nhờ vả người khác với một kẻ ở vị thế mạnh, kêu căng và hách dịch.
Đoạn b) - Tôi – Anh (Dế Mèn). 
 - Tôi – Anh (Dế Choắt). 
Sự xưng hô khác hẳn (bình đẳng - ngang hàng
àThay đổi trên do tình huống giao tiếp: Dế choắt không còn coi mình là kẻ thấp hèn, đàn em nữa mà nói những lời trăng trối với tư cách là một người bạn.
ð Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
II. LUYỆN TẬP 
Bài 1: Cách xưng hô “chúng ta” (ngôi gộp) 
-> gây sự hiểu lầm -> Do ảnh hưởng thói quen dùng tiếng mẹ đẻ không phân biệt “ngôi gộp” “ngôi trù”.
Bài 4 : Vị tướng có quyền cao chức trọng vẫn gọi thầy – xưng con -> thể hiện lòng biết ơn.
Bài 6: Từ ngữ xưng hô : 
- Từ ngữ xưng hô của Cai lệ : Thằng kia, ông – mày, mày – mày, ông – mày
-> Kẻ có quyền thế nên hống hách, trịch thượng
- Từ ngữ xưng hô của chị Dậu : nhà cháu, nhà cháu – ông-> Xưng hô khiêm nhường của người thấp cổ bé họn
 - Xưng hô có sự thay đổi: tôi- ông, mày – bà, bà – mày->tình huống giao tiếp thay đổi (sự thay đổi về tâm lí và hành vi ứng xử trong hoàn cảnh đang bị dồn ép đến mức đường cùng)
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC :
* Bài cũ:
- Hệ thống từ ngữ xưng hô và cách sử dụng 
- Học bài + Xem lại các bài tập.
- Tìm VD về việc lựa chọn từ ngữ xưng hô khiêm nhường tôn trọng người đối thoại trong giao tiếp.
* Bài mới :
 - Soạn: “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”.
 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
 Mức độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Tổng số
Đọc – hiểu văn bản
- Nhớ số lượng các phương châm hội thoại.
- Khái niệm phương châm về chất.
- Hiểu được phương châm cách thức, phương châm về lượng.
- Hiểu được nguyên nhân dẫn đến việc không tuân thủ các phương châm hội thoại.
- Chỉ ra phương châm về lượng qua ví dụ cụ thể
Số câu
Số điểm
3
 1.5
3
 4.0
1
 0.5
7
6.0 
Tạo lập văn bản
- Rút ra ý nghĩa của câu ca dao, chỉ ra phương châm hội thoại liên quan.
Số câu
Số điểm
1
 4.0
1
 4.0
Tổng số
Số câu
Số điểm
3
 1.5
3
 4.0
1
 0.5
1
 4.0
8
 10.0
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
A. Trắc nghiệm: (3điểm)
Câu 1: Có mấy phương châm hội thoại đã học:
a. Hai.	b. Ba.	c. Bốn.	 d. Năm.
Câu 2: Câu nói nào dưới đây liên quan đến phương châm lịch sự:
a. Nói nhăng nói cuội.	b. Nói thao thao bất tuyệt.
c. Cực chẳng đã tôi phải nói. d. Râu ông nọ chắp cằm bà kia.
Ai là tác giả văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”?
a. Tạ Duy Anh.	b. Lê Anh Trà. c. Nam Cao. d. Nguyên Hồng.
Câu 3: Tuân thủ phương châm hội thoại về chất là:
a. Trong giao tiếp, cần nói cho có nội dung, nội dung lời nói không thừa, không thiếu.
b. Khi giao tiếp không nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có chứng cứ xác thực.
c. Khi giao tiếp cần nói đúng chủ đề giao tiếp, tránh nói lạc đề.
d. Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Câu 4: Câu tục ngữ : « Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược » liên quan đến phương châm:
a. Phương châm cách thức.	 b. Phương châm về lượng.
c. Phương châm quan hệ. d. Phương châm về chất.
Câu 5: Câu nói: « Chiến tranh là chiến tranh » vi phạm phương châm:
a. Phương châm lịch sự.	 b. Phương châm về lượng.
c. Phương châm quan hệ. d. Phương châm về chất.
Câu 6: Đọc tình huống sau và cho biết Sơn vi phạm phương châm hội thoại nào: 
“Tuấn đến nhà Sơn không gặp liền gọi điện hỏi: - Cậu đang ở đâu vậy? Tớ đến nhà cậu mà không gặp.
Sơn vội vàng trả lời: - Ở Đạ Long chứ ở đâu.”
a. Phương châm cách thức.	 b. Phương châm về lượng.
c. Phương châm quan hệ. d. Phương châm về chất.
B. Tự luận: (7 điểm)
Câu 1:(3 điểm) Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại bắt nguồn từ những nguyên nhân nào? 
Câu 2: (4 điểm) Ca dao có câu: “ Lời nói chẳng mất tiền mua
 Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”
Viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10) câu nói về ý nghĩa của câu tục ngữ trên. Nó liên quan đến phương châm hội thoại nào?
ĐÁP ÁN: 
I. Trắc nghiệm: (3.0 điểm ) Mỗi đáp án đúng được 0.5 điểm 
CÂU
1
2
3
4
5
6
ĐÁP ÁN
d
b
b
c
c
b
II. Tự luận : (7.0 điểm)
Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
 1
Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại bắt nguồn từ những nguyên nhân:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
- Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
3.0 điểm
 2
Ý nghĩa của câu tục ngữ: 
- Một lời nói bình thường vốn dĩ không mất lòng nhau tạo nên sụ thoải mái, cảm thông huống chi một lời khen ngợi đúng mực, đem lại sự phấn khởi về thể chất, tâm hồn cho người nghe. Các chuyên gia tâm lí học cho rằng lời ca ngợi, chúc tụng sẽ kích thích trung tâm lão bộ tiết ra một loại hóa chất chống bệnh trầm cảm. Thậm trí người nghe có tỏ ra nghi ngờ lời khen nhưng nó mang tính tích cực, luôn có tác dụng làm hưng phấn tinh thần người nghe. Câu ca dao khuyên chúng ta phải biết lựa chọn lời nói tế nhị, nhã nhặn, lịch sự dễ nghe để không mất lòng ai.
- Câu ca dao liên quan đến phương châm lịch sự.
4.0 điểm
THỐNG KÊ ĐIỂM
Lớp
Sĩ số
Điểm >= 5
Điểm 8 => 10
Điểm dưới 5
Điểm 0 => 3
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
9A2
E. RÚT KINH NGHIỆM:
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
	 *****************************
Tuần: 4 	Ngày soạn: 17/09/2015
Tiết PPCT: 19 	 Ngày dạy: 19/09/2015
Tiếng Việt: CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp lời của một người hoặc một nhân vật.
- Biết chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và ngược lại.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp.
- Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp.
2. Kỹ năng:
- Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
- Sử dụng được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản.
3. Thái độ : 
- Dùng đúng mục đích, yêu cầu cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp tăng hiệu quả giao tiếp. 
C.PHƯƠNG PHÁP: 
- Vấn đáp, phân tích ví dụ cụ thể – minh họa – giải thích, thảo luận nhóm.
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp (1P): Kiểm diện HS
 Lớp 9A2: Sĩ số Vắng: (.....)
 2. Kiểm tra bài cũ (5P): Hệ thống từ ngữ xưng hô và cách sử dụng ? cho ví dụ minh họa?
 - Tìm VD về việc lựa chọn từ ngữ xưng hô khiêm nhường tôn trọng người đối thoại trong giao tiếp?
 3. Bài mới: 
- Lời vào bài (1P): Trong hội thoại người ta có thể dẫn lại lời nói hay ý nghĩ của một người hay của nhân vật mà lời nói là ý nghĩ được nói ra, ý nghĩ là lời nói bên trong chưa được nói ra. Có khi lời nói bên trong đúng, nghiêm túc nhưng nếu biến nó thành lời bên ngoài thì không thích hợp ví dụ như truyện cười Sgk. Khi tạo tập văn bản viết, ta thường dẫn lời nói hay ý nghĩ của một người, một nhân vật. Song cách dẫn đó của ta đã đúng hay chưa? Có những cách dẫn nào; để tìm hiểu về vấn đề này, mời các em sẽ tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG (22P)
* Cách dẫn trực tiếp (7P)
Ví dụ 1: Hai đoạn trích (Trích “Lặng lẽ Sa Pa”-Nguyễn Thành Long)-SGK/53.
- Hai học sinh đọc.
GV:Ở đoạn trích a, b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật, nó được ngăn cách với những bộ phận trước đó bằng những dấu gì?
HS: thảo luận theo cặp và trả lời. GV nhận xét
GV: Trong cả hai đoạn trích, có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó được không? Nếu được thì ngăn cách với nhau bằng những dấu gì?
HS: Có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó. Hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng dấu ngoặc kép và dấu ( - ). Cụ thể là: a: “Đấy, bác .. là gì” – Cháu nói. b: “Khách tới bất ngờ, ..chẳng hạn” – Hoạ sỹ nghĩ thầm.
* Cách dẫn gián tiếp (7P)
GV: Thế nào là cách dẫn trực tiếp ? HS trả lời 
* Ví dụ 2: (SGK trang 53). Hai học sinh đọc.
GV:Trong đoạn trích a, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì? HS: suy nghĩ và trả lời
GV:Trong đoạn trích b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? HS: suy nghĩ và trả lời
GV: Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì? Có thể thay bằng từ gì? HS: trả lời
GV: Cách dẫn như ở đoạn a, b trong ví dụ 2 được gọi là cách dẫn gián tiếp. Em hiểu như thế nào là cách dẫn gián tiếp?
* Chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp (4P)
GV :Chốt ý. - Hai học sinh đọc phần ghi nhớ
Từ VD đã phân tích, HS nêu cách chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp.
* Chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp (4P)
- Từ VD đã phân tích, HS nêu cách chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp
LUYỆN TẬP (16P)
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.1
- Làm miệng trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- GV :chốt
- Hai học sinh đọc yêu cầu bài tập.2
- GV Hướng dẫn h/s làm bài tập này.
- Học sinh dựa vào những gợi ý hoàn thành bài tập à Trình bày miệng trước lớp.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (2P)
- Viết lời dẫn trực tiếp và tự chuyển thành lời dẫn gían tiếp. Sau đó, đưa câu vừa chuyển vào đoạn văn cụ thể
- Đoạn văn tham khảo : Dân tộc Việt Nam ta vốn rất trọng đạo lí và những đạo lí ấy đã trở thành những truyền thống tốt đẹp, cần gìn giữ và lưu truyền về sau. Trong đó có câu: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” mà ai cũng phải nhớ. Truyền thống tốt đẹp ấy đã hun đúc nên đời sống tâm hồn người Việt, tạo vẻ đẹp riêng , ấy thế mà mọi người luôn bảo rằng ăn quả nhớ kẻ trồng cây xin đừng quên bạn nhé!
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Cách dẫn trực tiếp:
*Ví dụ 1 SGK/ 53
- Đoạn a: “ Đấy,  người là gì?”. 
->Phần in đậm ở đoạn a là lời nói, vì trước đó có từ “nói” 
- Dấu hiệu: Được tách ra khỏi phần câu đứng trước bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
- Đoạn b: “Khách tới. chăn chẳng hạn”.
-> Phần câu in đậm là ý nghĩ, vì trước đó có từ “nghĩ”.
=> Dẫn trực tiếp: là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
2. Cách dẫn gián tiếp:
*Ví dụ 2: SGK/53
à Đoạn a, phần câu in đậm là lời nói: 
Không có dấu hiệu ngăn cách phần này.
à Đoạn b, bộ phận câu in đậm là ý nghĩa
 (Trước đó có từ “Hiểu”).
- Giữa phần ý nghĩ và phần lời của người dẫn có từ rằng. Có thể thay từ rằng bằng từ là.
=> Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
3. Chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp:
VD: Cô tin: “em sẽ đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp tỉnh ” -> Cô giáo tin rằng bạn Lan sẽ đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp tỉnh.
- Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
- Thay đổi đại từ nhân xưng cho phù hợp.
- Lược bỏ các từ chỉ tình thái.
- Thêm từ “rằng” hoặc từ “là” trước lời dẫn.
- Không nhất thiết phải đúng chính xác về từ nhưng phải dẫn đúng về ý.
4. Chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp:
VD: Cha ông ta thường nói rằng uống nước nhớ nguồn: dẫn gián tiếp -> Cha ông ta nói : “Uống nước nhớ nguồn”: dẫn trực tiếp
- Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn
- Sử dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép
II. LUYỆN TẬP 
1. Bài 1: (SGK trang 54).
- Đoạn a, lời dẫn “A! Lão già tệ lắm! ..mày à?”
-> Là lời nói của cậu Vàng mà lão Hạc gán cho nó. à Lời dẫn trực tiếp.
- Đoạn b, “Cái vườn này .. còn rẻ cả”: Là ý nghĩ của lão Hạc (Trước đó có ngữ “Lão tự bảo rằng”). 
à Lời dẫn trực tiếp.
2. Bài 2: (SGK trang 54, 55).
a. Dẫn trực tiếp:
Trong “Báo cáo thức II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta .. anh hùng”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong “Báo cáo..”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng chúng ta 
b. Dẫn trực tiếp:
Trong cuốn sách “Chủ tịch Hồ Chí Minh
thời đại”, đồng chí Phạm Văn Đồng viết: “Giản dị  làm được”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong cuốn sách “Chủ tịch ”, đồng chí Phạm Văn Đồng khẳng định rằng giản dị
c. Dẫn trực tiếp:
Trong cuốn “Tiếng Việt .. dân tộc”, ông Đặng Thai Mai khẳng định “Người Việt Nam ..của mình”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong cuốn “Tiếng Việt .. dân tộc”, ông Đặng Thai Mai đã khẳng định 

Tài liệu đính kèm:

  • docVAN_9_TUAN_4_2015_2016.doc