I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT : giúp học sinh
- Bài “Hoàng Hạc Lâu”: là một minh chứng cho cái đẹp có khả năng thanh lọc tâm hồn
- Bài “Nỗi oán của người phòng khuê” : là tiếng nói chung của nhân loại xưa nay, yêu hoà bình, phản đối chiến tranh
- Bài “Khe chim kêu”: thể hiện sự bình yên của tâm hồn trong khung cảnh thiên nhiên tĩnh lặng
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG:
1. Kiến thức:- Bài Lầu Hoàng Hạc: cảm xúc suy tư sâu lắng đầy triết lí của tác giả về mối tương quan giữa cái hữu hình và cái vô hình, giữa quá khứ và hiện tại thể hiện qua lời thơ.
- Bài Nỗi oán của người phòng khuê: Tâm trạng của ngươig thiếu phụ, lên án chiến tranh phi nghĩa, đề cao khát vọng sống hạnh phúc của con người.
tĩnh V/ Luyện tập : 1/ Thử chứng minh bút pháp tả cảnh ngụ tình trong ba bài thơ 2/ Đọc thuộc lòng ba bài thơ 3.Hướng dẫn tự học: - Học thuộc lòng ba bài thơ. - Phân tích bài thơ. Ngày 7.12.2010 Tiết 49-50 Kiểm tra học kỳ I i.Mục tiêu kiểm tra: - Đánh giá được kết quả học tập của học sinh trong học kỳ I - Rèn luyên khả năng viết bài văn, phân tích một tác phẩm văn học II. Trọng tâm kiến thức. kỹ năng: 1.Kiến thức: - Tiếng việt: Các biện pháp tu từ. - Văn: Văn học dân gian: Truyện cổ tích, ca dao. 2. Kỹ Năng: Phân tích cảm thụ một tác phẩm văn học III. Hướng dẫn thực hiện: ổn định tổ chức: Kiểm tra: - Nhắc nhở hs một yêu cầu trước khi làm bài. - Phát đề cho hs - Giám sát theo dõi việc làm bài của hs. ------------------------------------------ Sở giáo dục & Đào tạo Đề thi kiểm tra học kỳ I Trường THPT Sầm Sơn Môn : Ngữ văn- lớp 10 cơ bản Thời gian: 90 phút-Năm học 2010- 2011 Đề 2 Đề bài: Câu 1(3 Điểm) : Tìm và phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong các câu sau: Vì lợi ích mười năn trồng cây Vì lợi ích trăm năm trồng người ( Hồ Chí Minh) áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. ( Tố Hữu) Câu 2 (7 Điểm) : Phân tích chùm ca dao than thân để làm sãng tỏ thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Sở giáo dục & Đào tạo Hướng dẫn chấm Trường THPT Sầm Sơn Môn : Ngữ văn- lớp 10 cơ bản Thời gian: 90 phút-Năm học 2010- 2011 Đề 1: Câu1: Tìm và phân tích giá trị của biện pháp tu từ: - Nói ngọt lọt đến xương + Biện pháp tu từ ẩn dụ. (0,5đ) + Từ ngọt vốn chỉ cảm nhận của vị giác khi lưỡi tiếp xúc với thức ăn, đưa lại cảm giác dễ chịu khác với chua, cay, mặn chát ở câu tục ngữ này nó chỉ cảm giác về lời nói âm thanh (thính giác). lời nói nhẹ nhàng, dễ chịu, khéo léo.(1,0đ) - Sen tàn cúc lại nở hoa Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân. + Biện pháp tu từ hoán du.(0,5đ) + Chỉ quan hệ giã vật thể và thời gian thường xuyên xuất hiện của nó( sen- mùa hạ, cúc- mùa thu)(1,0đ) Câu 2. (7đ) Bài viết của hs đạt được một số nội dung sau: - Số phận người phụ nữ trong xã hội cũ: họ không được làm chủ cuộc đời mình, bị đổi trao như những món hàng ở chợ hay phó mặc cho sự may rủi của số phận. Họ chỉ biết cam phận Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai Thân em - Lời thân cho số phận những người phụ nữ bất hạnh khi đi lấy chồng, hôn nhân do cha mẹ định đoạt. Họ phải chịu cuộc sống vát vả, tủi cực. Nhưng họ luôn có tâm hồn trong sáng, phẩm chất tót Sở giáo dục & Đào tạo Hướng dẫn chấm Trường THPT Sầm Sơn Môn : Ngữ văn- lớp 10 cơ bản Thời gian: 90 phút-Năm học 2010- 2011 Đề 2: Câu1: Tìm và phân tích giá trị của biện pháp tu từ: - Vì lợi ích mười năn trồng cây Vì lợi ích trăm năm trồng người + Biện pháp tu từ ẩn dụ.(0,5đ) + Từ trông vốn chỉ hoật động trồng cây nhưng ở câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh dung để chỉ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con người.( ẩn dụ tương đồng) (1,0đ) áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. + Biện pháp tu từ hoán dụ.(0,5đ) + Chỉ quan hệ giữa tư trang quần áo thương mặc và người, (áo chàm- người dân miền núi Việt Bắc( 1,0đ) Câu 2. (7đ)Bài viết của hs đạt được một số nội dung sau: - Số phận người phụ nữ trong xã hội cũ: họ không được làm chủ cuộc đời mình, bị đổi trao như những món hàng ở chợ hay phó mặc cho sự may rủi của số phận. Họ chỉ biết cam phận Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai Thân em - Lời thân cho số phận những người phụ nữ bất hạnh khi đi lấy chồng, hôn nhân do cha mẹ định đoạt. Họ phải chịu cuộc sống vát vả, tủi cực. Nhưng họ luôn có tâm hồn trong sáng, phẩm chất tót Tiết 51 Ngày soạn 8 / 12 / 2010 Trình bày một vấn đề I, Mức độ cần đạt : Nắm được các yêu cầu cơ bản và biết cách trình bày một vấn đề trước tập thể. II. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng : 1. Kiến thức : - Tầm quan trọng và yêu cầu của viêc trình bày một vấn đề trước tập thể. - Các bước chuẩn bị để trình bày một vấn đề. 2. Kỹ năng : - Nhận ra các tình huống cần trình bày một vấn đề trước tập thể. - Lởp đề cương và trình bày một vẫn đề trước tập thể. III. Hướng dẫn thực hiện : 1. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ Cảm xúc mùa thu và kể tên một vài bài thơ cùng đề tài mùa thu của nhà thơ Việt nam. 2. Giới thiệu bài mới Trong cuộc sống hàng ngày, giao tiếp là một nhu cầu tất yếu. Trong khi giao tiếp kể cả nói và viết, chúng ta cần có kĩ năng trình bày để thể hiện rõ nhận thức, tư tưởng tình cảm của mình. Vì vậy, chúng ta cần có hiểu biết cách trình bày một vấn đề. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt (H/S đọc SGK của phần I, II, III) - Phần I SGK trình bày nội dung gì? Em hãy chỉ ra một cách khái quát? (H/S đọc SGK) - Anh (chị) chọn vấn đề trình bày như thế nào? Để có cơ sở trình bày như thế nào? Để có cơ sở lựa chọn phải có suy nghĩ và xác định như thế nào? (H/S đọc) - Tại sao phải lập dàn ý cho bài trình bày. Hs Lập dàn ý (H/S đọc SGK) a. Có mấy bước trong khi trình bày? b. Củng cố I. Đọc- hiểu. - Phần I SGK trình bày tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề. + Trình bày một vấn đề nào đó là nhu cầu của cuộc sống lao động, học tập và công tác. + Để người khác, tập thể nhận thức, suy nghĩ, tình cảm của mình cũng như thuyết phục họ cảm thông và đồng tình với mình. + Những công việc đó không dễ dàng. Vì vậy phải nắm được một số thao tác về trình bày một vấn đề. II. Công việc chuẩn bị. 1. Chọn vấn đề trình bày : - Chọn vấn đề trình bày tuỳ thuộc vào đề tài. Tức là trình bày vấn đề gì? Để có sự lựa chọn ấy cần xác định. + Hiểu biết của bản thân về vấn đề đó. + Người nghe là những ai (tuổi tác, trình độ, giới tính về nghề nghiệp. Họ đang quan tâm đến vấn đề gì) + Đề tài trình bày có bao nhiêu vấn đề. 2. Lập dàn ý cho bài trình bày: Sau khi đã xác định được như vậy, ta bắt đầu lập dàn ý cho vấn đề cần trình bày. - Để việc trình bày rõ ràng, rành mạch, đầy đủ không có khiếm khuyết cần phải có dàn ý cho bài cần trình bày. Dàn ý còn làm cho ta chủ động hơn trong quá trình trình bày. Dàn ý trình bày vấn đề cũng như bài văn. Ví dụ trình bày trước học sinh toàn trường về vấn đề an toàn giao thông là hạnh phúc của mỗi người. Ta lập dàn ý như thế nào? Sau khi đặt vấn đề, các ý cần phải trình bày là: a. Quan niệm thế nào là an toàn giao thông? - Không làm ảnh hưởng tới người khác hoặc gián tiếp gây ra tai nạn trong quá trình tham gia giao thông . - Đi đến nơi, về đến chốn. b. Một số bức xúc trong quá trình tham gia giao thông hiện nay. - Số lượng người tham gia giao thông quá đông với mật độ dày đặc - Không phải ai cũng có hiểu biết về yêu cầu tham gia giao thông như nhau (còn phóng nhanh, vượt ẩu, không chấp hành quy định của an toàn giao thông) - Phương tiện tham gia giao thông không đảm bảo thông số kĩ thuật: - Đường giao thông không phải lúc nào, ở đâu cũng đạt về yêu cầu. c. Trước tình hình ấy cần phải có biện pháp khắc phục như thế nào? - Có ý thức chấp hành luật lệ giao thông . - Phương tiện tham gia giao thông phải thật sự đảm bảo, đúng quy định. - Mọi người phải tự giác làm tốt và nhắc nhở chung để thực hiện. III. Trình bày. - Thông thường có ba bước 1. Thủ tục cần thiết (Đặt vấn đề) - Chào cử toạ và mọi người bằng lời lẽ ngắn gọn đầy đủ nhất. - Nêu lí do trình bày. 2. Trình bày - Nội dung ấy gồm bao nhiêu vấn đề - Mỗi vấn đề được cụ thể hoá như thế nào? - Cần có chuyển ý, chuyển đoạn. Mỗi vấn đề cần liên hệ dẫn chứng cụ thể cho sinh động. Chú ý: Xem thái độ cử chỉ của người nghe có gì phản ứng không (nói chuyện riêng) để kịp thời điều chỉnh nội dung và cách trình bày. 3. Kết thúc vấn đề - Tóm tắt, nhấn mạnh một số ý chính - Đặt yêu cầu cụ thể - Cám ơn người nghe Tham khảo phần Ghi nhớ trong SGK. 3. Hướng dãn tự học: áp dụng thực hành, luyện tập trình bày một vấn đề trong các tình huống học tập và công tác. Tiết 52 Ngày soạn 15 / 12 / 2010 Lập kế hoạch cá nhân I. Mức độ cần đạt: - Nắm được cách lập kế hoạch cá nhân. - Hình thành thói quen và kỹ năng lập kế hoạch cá nhân. II. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng: Kiến thức: - Khái niệm về bản kế hoạch cá nhân. Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cá nhân. Tầm quan trọng của ý thức và thói quen lập kế hoạch làm việc. Kỹ năng: - Biết cách lập kế hoạch cá nhân. Hình thành được thói quen xây dựng học tập, sing hoạt cho bản thân. III. Hướng dẫn thực hiện: 1.Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi; Thế nào là trình bày một vấn đề ? Ví dụ? 2. Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt (H/S đọc SGK) - Kế hoạch cá nhân là gì? - Lập kế hoạch cá nhân có lợi như thế nào? (H/S đọc SGK) - Đọc ví dụ SGK anh (chị) cho biết bản kế hoạch cá nhân gồm mấy phần? Nêu cụ thể. Bài 1 (SGK) đọc và cho biết những điểm khác biệt của bản kế hoạch cá nhân. Bài 2: (Đọc ví dụ SGK) I. Sự cần thiết lập kế hoạch cá nhân. - Kế hoạch cá nhân là bản dự kiến nội dung, cách thức hành động và phân bố thời gian để hoàn thành một công việc nhất định nào đó. - Lập được kế hoạch cá nhân, ta sẽ hình dung trước công việc cần làm, phân phối thời gian hợp lí. Tránh bị động, bỏ sót, bỏ quên công việc. Vì vậy, lập kế hoạch cá nhân là thể hiện phong cách làm việc khoa học, chủ động, công việc sẽ tiến hành thuận lợi và đạt kết quả . Vậy cách lập kế hoạch cá nhân như thế nào? II. Cách lập kế hoạch cá nhân. - Bản kế hoạch cá nhân gồm hai phần ngoài tên gọi của kế hoạch. Cụ thể là: + Phần một nêu họ tên, nơi làm việc, học tập của người lập kế hoạch. + Phần hai nêu nội dung công việc cần làm, thời gian địa điểm tiến hành, dự kiến kết quả đạt được. Chú ý: Nếu làm kế hoạch cho riêng mình thì không cần phần một, lời văn ngắn gọn. Cần thiết có thể kẻ bảng. III. Củng cố - Tham khảo phần ghi nhớ SGK. IV. Luyện tập - Đây là thời gian biểu trong một ngày. Nó không phải là bản kế hoạch cá nhân dự kiến làm công việc nào đó. Đây chỉ có sự sắp xếp thời gian biểu cho một ngày. Công việc chỉ nêu chung, không cụ thể, không có phần dự kiến hoàn thành công việc, kết quả cần đạt. - Nội dung cần phải bổ sung. + Viết dự thảo báo cáo, dự kiến nội dung. * Kiểm điểm quá trình thực hiện nhiệm vụ của chi đoàn những việc đã làm được, kết quả cụ thể. * Nguyên nhân. * Những mặt yếu, kém, nguyên nhân. * Phương hướng công tác trong nhiệm kì tới, nêu rõ phương hướng cụ thể để thực hiện tốt những gì đã đề ra. + Cách thức tiến hành đại hội. * Thời gian, địa điểm *Ai đảm nhiệm công tác tổ chức trang hoàng cho đại hội. * Bí thư báo cáo * Đề cử, ứng cử vào BCH * Bầu ban kiểm phiếu Tất cả phải có ý kiến tham gia của cô chủ nhiệm lớp và duyệt BCH nhà trường. 3. Hướng dẫn tự học: Rèn luyện ý thức và kỹ năng lập kế hoạch cá nhân trong học tập và sinh hoạt. Tiết 53 Ngày soạn 20 / 12 / 2010 Thơ hai-kư của ba-sô I. Mứcc độ cần đạt: - Hiểu được thế nào là thư hai-cư. - Cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong thơ hai-cư của Ba sô. II. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng: 1. Kiến thức: - Thơ Hai- cư và đặc trưng của nó. - Thơ Hai-cư của Ba sô. - Hình ảnh thơ mang tính triết lí, giàu liên tưởng. 2. Kỹ năng: Biết đọc hiểu một bài thơ Hai- cư. III. Hướng dẫn thực hiện: 1. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Lập kế hoạch cá nhân là gì ? 2. Giới thiệu bài mới Chúng ta đã đọc thơ Đường của Trung Quốc, thơ Nôm đường luật của Việt Nam, thơ tứ tuyệt của Hồ Chủ tịch ở “Nhật kí trong tù”. Rồi đây chúng ta sẽ tìm đến thơ S-giô của Triều Tiên, Ru-bai của I-ran. Song thơ Hai-kư của Nhật Bản với tác giả của nó là Mat-su-ô Ba-sô vẫn là ngắn nhất. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt (H/s đọc phần tiểu dẫn SGK) - Theo anh (chị) đối chiếu với yêu cầu, phần tiểu dẫn nên nắm nội dung nào là chủ yếu. - Anh (chị) hãy nêu những điểm chính của thơ Hai-kư? - Về tác giả Mat-su-ô Ba-sô có gì chú ý? (H/S đọc các văn bản SGK giải nghĩa các từ khó để hiểu thêm bài thơ) a. Tình cảm thân thiết của nhà thơ với thành phố Ê-đê và nỗi niềm hoà cảm về kinh đô Ki-ô-tô đẹp đẽ, đầy kỉ niệm được thể hiện như thế nào trong bài một và bài hai? b. Tình cảm đối với mẹ và em bé bỏ rơi thể hiện như thế nào trong bài ba và bốn? c. Qua bài văn hãy tìm ra vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ. d. Mối tương giao giữa các sự vật hiện tượng trong vũ trụ được thể hiện như thế nào ở bài sáu, bảy. e. Khát vọng sống đi tiếp những cuộc du hành của Ba-sô được thể hiện như thế nào trong bài tám. h. Tìm quý ngữ tức là từ chỉ mùa và cảm thức về vắng lặng đơn sơ u huyền trong các bài thơ sáu, bảy, tám I. Đọc- tìm hiểu 1. Tiểu dẫn. - Phần tiểu dẫn SGK trình bày hai vấn đề: + Đặc điểm thơ Hai-kư + Vài nét về tác giả Mat-su-ô Ba-sô trong đó phần chủ yếu là đặc điểm thơ Hai-kư. - Thơ Hai-kư có những đặc điểm chính cần nắm sau đây: + Thơ Hai-kư rất ngắn: Một bài thơ chỉ có ba câu toàn bài có mười bảy âm tiết, có từ tám đến mười chữ. Một bài thơ không quá mười chữ (Ví dụ văn bản SGK). + Thơ Hai-kư thường phản ánh trạng thái tâm hồn người Nhật. Đó là tâm hồn rất ưa thích và hoà nhập với thiên nhiên để tìm vẻ đẹp thuần khiết của nó. Vì thế, thơ Hai-kư thường miêu tả và gợi cảm xúc về thiên nhiên, về phong cảnh bốn mùa với hình ảnh hoa, lá, chim muông. Cảm nhận một bài thơ Hai-kư như đứng trước bức tranh thuỷ mạc vừa đơn sơ giản dị, tinh tế vừa tạo sự liên tưởng sâu thẳm. + Trong thơ Hai-kư thường đậm chất thiền, đưa tâm tưởng của cái tôi hoà nhập vào cái tĩnh lặng vô biên, trống vắng vô hạn, không bị ứa chế để giải phóng tâm linh. Người Nhật gọi chất thiền là Sa-bi. Yếu tố Sa-bi biểu hiện ở sự cô liêu, tịnh lặng, trầm lắng. Đó là cáhc sử dụng từ ngữ để miêu tả cảnh vật thiên nhiên, khiến người và vật hoà làm một- tâm bằng vật. Mat-su-ô Ba-sô (1644- 1694) - Sinh trưởng trong một gia đình võ sĩ đạo Xa-mu-rai bình thường ở thành phố U-e-nô (naylà tỉnh Mi- ê). Chín tuổi phải đi hầu hạ cho gia đình một lãnh chúa. Ông thích thơ văn hội hoạ từ thủa nhỏ, thích đi du lịch nhiều nơi để ngắm cảnh đẹp thiên nhiên thăm viếng bạn bè. Mat-su-ô Ba-sô đã có công rất lớn trong việc cách tân về hình thức nội dung thơ Hai-kư. Trước thời Ba-sô, thơ Hai-kư mang nặng tính trào lộng hài hước và rất dài. Thơ Hai-kư thời Ba- sô đậm chất lãng mạn trữ tình. Từ đó Ba-sô là bậc thầy của thơ Hai-kư. 2. Văn bản. - Chú ý các từ khó được giải thích ở cuối mỗi trang SGK. - Bài một là nỗi cảm về Ê- đô ( Ê- đô) là Tô- ki- ô ngày nay). Đã mười mùa sương xa quê, tức là mười năm đằng đẳng nhà thơ sống ở Ê- đô. Có một lần trở về quê cha đất tổ ông không thể nào quên được Ê- đô. Mười mùa sương gợi lòng lạnh giá của kẻ xa quê. Vậy mà về quê lại nhớ Ê- Đô. Tình yêu quê hương đất nước đã hoà làm một. - Ki- ô- tô là nơi Ba- sô sống thời trẻ (1666-1672). Sau đó ông chuyển đến Ê- đô. Hai mươi năm sau trở lại Ki-ô-tô nghe tiếng chim đỗ quyên hót ông đã làm bài thơ này. Bài thơ là sự hoài cảm qua tiếng chim đỗ quyên, loài chim báo mùa hè, tiếng khắc khoải gọi lại kỉ niệm một thời trẻ tuổi. Đó là tiếng lòng da diết xen lẫn buồn, vui mơ hồ về một thời xa xăm. Thơ Ba-sô đã gân ấn tượng đầy lãng mạn. Câu thơ cũng bồng bềnh trong khẳng định thầm lặng của nỗi nhớ, sự hoài cảm. - Một mớ tóc bạc di vật còn lại của mẹ, cầm trên tay mà Ba-sô rưng rưng dòng lệ chảy. Nỗi lòng thương cảm xót xa khi mẹ không còn. Hình ảnh “làn sương thu” mơ hồ gợi ra nỗi buồn trống trải bởi công sinh thành, dưỡng dục chưa được báo đền. Tình mẫu tử khiến người đọc cũng rưng rưng”. - Bài bốn, người đọc bắt gặp nỗi buồn nhân thế. Bố mẹ đẻ ra con không nuôi được vì nghèo đói mà mang bỏ trong rừng sâu. Sự thực ấy đi vào thơ gợi lên biết bao nỗi buồn đến tê tái. Tiếng vượn hú không phải rùng rợn mà “não nề” cả gan ruột, không còn nỗi buồn mà là nỗi đau nhân thế. Tiếng trẻ “than khóc” vì bị bỏ rơi không phải vì cha mẹ nó độc ác mà vì cực chẳng đã, không nuôi nỗi. Nỗi buồn ấy đã nâng bổng giá trị thơ Ba- sô tới đỉnh cao của chủ nghiã nhân đạo. Điều đáng nói trong cái buồn ấy có nỗi đau đời, càng đau hơn vì “đau đời có cứu được đời đâu”. - Vẻ đẹp về khát vọng trong tâm hồn nhà thơ. Mưa giăng (ướt mất), một chú khỉ con thầm ước (khát vọng) có một chiếc áo tơi để che mưa. Mượn mưa để nói về một hiện thực nào đó trong cuộc đời (đói khổ, rét mướt chẳng hạn). Chú khỉ con ấy là một sinh mạng, một con người, một kiếp người và là con người chung trong cuộc đời. Chú khỉ mong hay nhân vật trữ tình mong mỏi làm thế nào để khỏi đói, khỏi khổ, khỏi rét. Vẻ đẹp tâm hồn ấy lấp lánh giá trị nhân đạo thiết thực. - ở bài sáu chúng ta bắt gặp cánh “hoa đào lả tả” và sóng nước hồ Bi-wa. Hoa đào lả tả là hoa rụng báo hiệu mùa xuân ở Nhật Bản đã qua. Đây là thời kì chuyển giao mùa. Đến bài bảy ta bắt gặp tiếng “ve ngân”, đặc trưng của mùa hè. Sự liên tưởng về chuyển giao mùa được hoà cảm trong cái nhìn, sự cảm giao và lắng nghe âm thanh. Xúc cảm ấy của nhà thơ thật tinh tế. Hình ảnh thơ rất đẹp: Hoa đào, hồ Bi- Wa và tiếng ve ngân không chỉ lan toả trong không gian mà còn cảm nhận sâu sắc, thắm trong cái tình của con người với thiên nhiên, tạo vật. - Bản chất Ba-sô rất thích đi lãng du (đi nhiều nơi trên đất nước) ông nằm bệnh. Con người đã đến lúc này còn có khát vọng gì nữa, gần đất xa trời rồi, không ! Ba-sô vẫn có khát vọng sống không phải để hưởng thụ mà thực hiện sở thích của mình, du hành trên đất nước. Lạc quan biết bao. - Quý ngữ (từ chỉ mùa ) + Hoa đào là tả (cuối xuân) + Tiếng ve ngân (mùa hè) - Cảm thức thẩm mĩ về sự vắng lặng, đơn sơ, u hoài + Lả tả + Gợn sóng + vắng lặng + Lảng du, phiêu bạt, hoang vu II. Củng cố. - Nhớ đặc điểm thơ Hai-kư - Cách cảm nhận mỗi bài thơ. 3. Hướng dẫn tự học: Học thuộc lòng bài 3 & bài 5 Ngày 22 tháng 12 năm 2010 Tiết 54 Trả bài làm văn số 4 I. Mức độ cần đạt : Giúp học sinh Nhận rõ hơn những ưu điểm và nhược điểm của bản thân về kiến thức và kĩ năng làm bài Biết cách tự đánh giá chất lượng học và thực hành qua một học kì để từ đó rút kinh nghiệm cho những bài làm tiếp theo II. Trọng tâm kiến thức kỹ năng: Kiến thức: Gv xác định những yêu cầu cơ bản về nội dung, hình thức của bài viết. Kỹ năng: Chỉ ra những lỗi sai, thiếu sót trong bài viết của HS. III. Hướng dẫn thực hiện: 1.ổn định tổ chức lớp: 2. Trả bài: Hoạt động của GV và HS Kết quả cần đạt GV gọi HS nêu yêu cầu của đề bài. Một số em nhận xét. Hướng dẫn hs xác định yêu cầu của đề. GV nhận xét bài làm cụ thể, chi tiết những ưu – khuyết điểm để HS nhận biết GV chỉ ra lỗi sai, gọi HS lên chữa. GV nhận xét Dặn dò I/ Xác định yêu cầu của đề bài Đề 1: Câu1: Tìm và phân tích giá trị của biện pháp tu từ: Nói ngọt lọt đến xương + Biện pháp tu từ ẩn dụ. (0,5đ) + Từ ngọt vốn chỉ cảm nhận của vị giác khi lưỡi tiếp xúc với thức ăn, đưa lại cảm giác dễ chịu khác với chua, cay, mặn chát ở câu tục ngữ này nó chỉ cảm giác về lời nói âm thanh (thính giác). lời nói nhẹ nhàng, dễ chịu, khéo léo.(1,0đ) Sen tàn cúc lại nở hoa Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân. + Biện pháp tu từ hoán du.(0,5đ) + Chỉ quan hệ giã vật thể và thời gian thường xuyên xuất hiện của nó( sen- mùa hạ, cúc- mùa thu)(1,0đ) Câu 2. (7đ) Bài viết của hs đạt được một số nội dung sau: - Số phận người phụ nữ trong xã hội cũ: họ không được làm chủ cuộc đời mình, bị đổi trao như những món hàng ở chợ hay phó mặc cho sự may rủi của số phận. Họ chỉ biết cam phận Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai Thân em - Lời than cho số phận những người phụ nữ bất hạnh khi đi lấy chồng, hôn nhân do cha mẹ định đoạt. Họ phải chịu cuộc sống vát vả, tủi cực. Nhưng họ luôn có tâm hồn trong sáng, phẩm chất tót II/ Nhận xét chung : Câu 1 : Đa số tìm được bptt, chỉ ra được hình ảnh nghệ thuật, nhưng phân tích chưa tốt Câu 2 : Dẫ dưa ra một số văn bản viết về thân phận người phụ nữ, xác định đúng kiểu bài, nắm được nội dung và những thủ pháp nghệ thuật Tuy nhiên sự cảm nhận chưa sâu, một số bài làm sơ sài, còn sai lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ III/ Chữa lỗi sai : 1/ Bố cục bài viết chưa hợp lí 2/ Diễn đạt chưa rõ ràng 3/ Dùng từ chưa chính xác, còn sai lỗi chính tả IV/ Trả bài- lấy điểm: V/ Củng cố, dặn dò : - Cần có ý thức nghiêm túc trong khắc phục lỗi sai - Rút kinh nghiệm cho những bài làm sau 3. Hướng dẫn tự học: Luyện viết bài văn để khắc phục những lỗi sai. Tiết 55 Ngày soạn 28 / 12 / 2010 Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh I. Mức độ cần đạt: Giúp HS: 1. Nắm được các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh. 2. Xây dựng được kết cấu cho văn bản phù hợp với đối tượng thuyết minh. II. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng : 1. Kiến thức : Hoàn thiện các kiến thức về văn bản thuyết minh đã học ở THCS. Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh. 2. Kỹ năng : Lựa chon hình thức kết cấu và xây dựng kết cấu cho văn bản phù hợp với đối tượng thuyết minh. III. Hướng dẫn thực hiện : 1. Kiểm tra bài cũ. Câu hỏi: Nhắc lại khái niệm: văn bản thuyết minh là gì? 2. Giới thiệu bài mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt HĐ 1:Hình thành khái niệm: - Theo em có mấy kiểu thuyết minh? (H/S đọc hai văn bản SGK) - Xác định đối tượng và mục đích thuyết minh của từng văn bản? - Tìm các ý chính để tạo thành nội dung thuyết minh của từng văn bản? - Phân tích cách sắp xếp các ý trong từng văn bản, giải thích cơ sở cách sắp xếp ấy? - Từ cách trả lời trên đây, hãy nêu thế nào là kết cấu của văn bản thuyết minh? Hđ 2:Luyện tập Nếu phải thuyết minh bài “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão thì anh (chị) sẽ chọn hình thức kết cấu nào? - Nếu phải thuyết minh một di tích một thắng cảnh của đất nước thì anh (chị) giới thiệu nội dung nào, sắp xếp ra sao? I,Kết cấu văn bản thuyết minh: 1. Thế nào là văn bản thuyết minh: - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị của một sự vật, hiện tượng một vấn đề thuộc tự nhiên, xã hội, con người. - Có nhiều loại văn bản thuyết minh. Có loại chủ yếu trình bày, giới thiệu như thuyết minh về một tác giả, tác phẩm, một danh lam thắng cảnh, một di tích lịch sử, một phương pháp. Có loại thiên về miêu tả sự vật, hiện tượng với những hình ảnh sinh động giàu tính hình tượng. 2. Kết cấu của văn bản thuyết minh: a.Tìm hiểu ví dụ: - Văn bản một: Giới thiệu Hội thổi cơm thi ở Đồng Văn thuộc Đồng Tháp- huyện Đan Phượng- H
Tài liệu đính kèm: