A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
- Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa,đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật tôi khi vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán.
- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông, lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.
- Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát,miêu tả sinh động những cự việc có thật, lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn, chọn lựa chi tiết đặc sắc,đan xen văn xuôi và thơ.
2. Về kĩ năng:Đọc hiểu thể kí trung đại theo đặc trưng thể loại.
3. Về thái độ: HS có ý thức rèn luyện nhân cách sống đẹp.
- Thông qua môi trường sống ở phủ chúa, HS nêu cảm nhận và rút ra được bài học cho bản thân về lối sống vương giả của vua chúa thời xưa.
trông Suối tuông giọt lệ chờ mong tháng ngày... => Hiện tượng đổi mới giai đoạn này chẳng qua là ht : Bình cũ rượu mới. -Gđ 3 có đặc điểm gì khác so với gđ 1,2? VD: Truyện ngắn Hai đứa trẻ TL; Chí Phèo NC, thơ duyên, vội vàng XD -Tìm hiểu Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển +Những nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hoá VH ở thời kỳ này? + HS: Thảo luận phát biểu. + GV: Định hướng:Căn cứ vào thái độ chính trị của các nhà văn (chống Pháp trực tiếp hay không trực tiếp) để chia là 2 bộ phận: VH công khai và VH không công khai. + GV: Nền VHVN giai đoạn này được chia làm mấy bộ phận?Đó là bộ phận nào? + GV: Do đâu bộ phận VH công khai chia thành mấy xu hướng chính ? Nổi bật là xu hướng nào? (do khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ) + Nêu đặc điểm nổi bật của xu hướng VH lãng mạn ? + Hạn chế lớn nhất của CN lãng mạn là gì? + HS: Tham khảo SGK trả lời. + GV: Minh họa thêm. + Nêu đặc điểm nổi bật của VH hiện thực? + Hạn chế của CN hiện thực là gì? + Nêu đặc điểm của bộ phận văn học không công khai? + Hạn chế của bộ phận VH này? + GV: Những biểu hiện của việc phát triển mau lẹ, nhanh chóng là gì? + Nguyên nhân nào khiến VH thời kì này phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng? + HS: Trao đổi trả lời. + GV: Giảng thêm. Thao tác 2: Tìm hiểu những thành tựu chủ yếu của VH VN từ đầu thế kí XX đến CMT8. Tìm hiểu nội dung của văn học thời kì này. + GV: Hai truyền thống lớn của VHVN là gì? Trong thời kì này, VHVN đóng góp thêm truyền thống gì? + HS: Khái quát phát biểu. + GV: Truyền thống yêu nước và nhân đạo trong thời kì này có thêm những nét gì mới? Dẫn chứng? + HS: Phân tích, chứng minh. Tìm hiểu thể loại và ngôn ngữcủa văn học thời kì này. + GV: Về thể loại và ngôn ngữ giai đoạn này có những đóng góp gì? + HS: Trả lời. + GV: Cho học sinh tổng kết lại các ý. + HS: Đọc lại đoạn cuối tr 90, nói lại ý chính. + HS: Đọc ghi nhớ tr 91. *Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập. - GV: Nêu bài tập: + Có sự phân biệt rạch ròi và tuyệt đối giữa các xu hướng, bộ phận VH thời kì 1900 – 1945 hay không? Vì sao? + Tại sao nói giai đoạn 1900 – 1930 là giai đoạn giao thời? Người được xem là cây cầu nối giữa 2 thế kỉ thơ ca VN là ai? - GV: Gọi học sinh trả lời và chốt lại. I/ TÌM HIỂU CHUNG: 1. Đặc điểm cơ bản của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945: 1.1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa: a/ Các nhân tố: - Hoàn cảnh lịch sử xã hội: + Pháp đẩy mạnh việc khai thác thuộc địa. + Xã hội biến đổi sâu sắc: XH phong kiến → XH thực dân nửa PK, nhiều giai tầng xuất hiện. + Đảng CSVN ra đời lãnh đạo các phong trào đấu tranh. - Văn hóa VN: + Thoát khỏi tầm ảnh hưởng của văn hóa TQ, có dịp tiếp thu văn hóa phương Tây. + Chữ quốc ngữ thay thế chữ Hán, chữ Nôm. Báo chí, xuất bản phát triển. + Viết văn trở thành một nghề. + Tri thức Tây học thay thế tri thức Nho học. b/HĐHVH: là quá trình làm cho làm cho VH thoát ra khỏi hệ thống thi pháp VH trung đại và đổi mới theo hình thức VH phương Tây, đủ điều kiện để hội nhập với VH thế giới. c/ Quá trình hiện đại hoá : Ba giai đoạn * Giai đoạn 1:( từ 1900 – 1920) - xuất hiện phong trào dịch thuật... - xuất hiện tác phẩm viết bằng văn xuôi chữ quốc ngữ: Thầy La- za- rô Phiền (Nguyễn Trọng Quản), Hoàng Tố Oanh hàm oan (Thiên Trung), được coi là hai tác phẩm viết bằng văn xuôi quốc ngữ đầu tiên. - Thành tựu chủ yếu: thơ văn yêu nước và cách mạng của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh (chủ yếu viết bằng chữ Hán, Nôm theo thi pháp VHTĐ) =>Là giai đoạn chuẩn bị các đk cho công cuộc HĐH * Giai đoạn 2: từ 1920 – 1930. - xuất hiện TT,truyện ngắn,kịch, đặc biệt truyện ký vết bằng tiếng Pháp. - Các tác phẩm tiêu biểu: Cha con nghĩa nặng (Hồ Biểu Chánh), Hầu trời (Tản Đà), Gánh nước đêm (Trần Tuấn Khải). - Thành tựu: Quá trình hiện đại hoá đạt được những thành tựu đáng kể, nhiều yếu tố của VHTĐ vẫn còn tồn tại. => Đây là giai đoạn giao thời. * Giai đoạn thứ 3: từ 1930 – 1945. - Nở rộ truyện ngắn và tiểu thuyết viết theo lối mới. - xuất hiện các thể loại: kịch nói, phóng sự và phê bình VH. -Thơ đổi mới cả nd và hình thức nghệ thuật. -Các tác phẩm tiêu biểu: Số đỏ (Vũ Trọng Phụng), Chí Phèo (Nam Cao), Thơ duyên (Xuân Diệu). Đạt nhiều thành tựu ở mọi lĩnh vực. =>Đây là giai đoạn hoàn tất quá trình HĐHVH. VHVN đủ đk hội nhập với nền VH thế giới. 1.2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển. a/Nguyên nhân: -Do mọi lĩnh vực đời sống đều chịu ảnh hưởng tác động mạnh mẽ, sâu sắc của công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. -Do thái độ chính trị người cầm bút. b/ Phân hoá hai bộ phận: *Bộ phận văn học công khai: - Là VH tồn tại và phát triển trong pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến. - Phân hóa thành nhiều xu hướng, trong đó có hai xu hướng chính: + VH lãng mạn: - Đặc điểm: + Là tiếng nói cá nhân nghệ sĩ tràn đầy cảm xúc, phát huy trí tưởng tượng, diễn tả khát vọng, ước mơ; coi con người là trung tâm của vũ trụ, khẳng định và đề cao cái tôi cá nhân riêng tư. + Các đề tài quen thuộc: tình yêu, thiên nhiên, quá khứ, tương lai, cảm xúc, những biến thái tinh vi trong tâm hồn. - Thành phần: các nhà thơ mới, nhóm Tự lực văn đoàn.. - Hạn chế: ít gắn với đời sống chính trị của đất nước. * Giá trị của VHLM: thức tỉnh ý thức cá nhân, chống lại những thứ lạc hậu, giải phóng cá nhân. + VH hiện thực: - Đặc điểm: + Thấm đượm tinh thần nhân đạo, phơi bày tình cảnh khốn khổ của người dân, chống sự áp bức bóc lột, phê phán thế sự, lên án sự bất công. + Các đề tài quen thuộc: đời sống người nông dân nghèo, đời sống của người nghèo ở thành thị, bi kịch của những người bị áp bức bóc lột. - Hạn chế: chưa thấy được tiền đồ của nhân dân và tương lai của dân tộc.( Vd: Tắt đèn, Bước đưòng cùng, Giông tố,..) * Giá trị: phản ánh hiện thực khách quan, cụ thể, xây dựng được những tính cách điển hình trong hòan cảnh điển hình. * Bộ phận VH không công khai. - Là bộ phận VH cách mạng của các nhà chí sĩ, các chiến sĩ được sáng tác trong tù. - Chủ yếu bị đặt ngoài vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến. * VH được coi là vũ khí sắc bén chiến đấu với kẻ thù của dân tộc. * Giá trị:nói lên tình yêu nước, khát vọng tự do của dân tộc, cổ vũ phong trào đấu tranh chống giặc ngoại xâm, tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc. - Hạn chế: một số tp còn chưa giàu chất nghệ thuật. => Hai bộ phận VH này vừa đối lập, vừa ảnh hưởng qua lại với nhau. 1.3 Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng. - Biểu hiện: ở tốc độ mau lẹ, ở số lượng tác giả và tác phẩm, chất lượng giá trị của tác phẩm - Nguyên nhân: + Sự thúc bách của thời đại. + Sự vận động tự thân của nền văn học dân tộc. + Sự thức tỉnh, trỗi dậy mạnh mẽ của cái tôi cá nhân. + Văn chương trở thành hàng hoá, viết văn trở thành một nghề kiếm sống. 2. Thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945: 2.1. Về nội dung tư tưởng: - Hai truyền thống yêu nước và nhân đạo được kế thừa. - Có thêm truyền thống mới: dân chủ. => Giai đoạn này yêu nước gắn liền với nhân dân; gắn với lí tưởng của chủ nghĩa xã hội. - Truyền thống nhân đạo gắn với tinh thần dân chủ, quan tâm đến đời sống nhân dân lao động. Khát vọng giải phóng cá nhân, đề cao tài năng và phẩm giá con người. 2.2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ: - Thể loại: + Văn xuôi: tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự, tùy bút, lí luận phê bình, + Thơ - Ngôn ngữ: thoát li khỏi chữ Hán, Nôm, lối diễn đạt công thức ước lệ. Tiếng Việt ngày càng trong sáng giản dị, phong phú, tinh tế. II/ LUYỆN TẬP: - Giai đoạn 30 năm đầu thế kỉ XX: văn học xuất hiện những yếu tố mới: + Văn xuôi chữ quốc ngữ xuất hiện + Thơ văn các chí sĩ cách mạng có nhiều đổi mới + Từ 1920 – 1930: xuất hiện một số tác phẩm có giá trị của các tác giả có sức sáng tạo ở các thể loại: tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, kịch + Ở nước ngoài: truyện và kí của Bác Hồ được thể hiện bằng bút pháp hiện đại 4. Củng cố:So sánh những điểm khác biệt giữa bộ phận văn học công khai và bộ phận văn học không công khai?=> Trả lời: Bộ phận văn học công khai: - Về đội ngũ: Phần lớn là những trí thức Tây học thuộc tầng lớp tiểu tư sản. - HCST: Được sáng tác và lưu hành công khai hợp pháp, nằm dưới sự kiểm soát của chế độ thực dân. - Tính chất: có tinh thần dân tộc lành mạnh, bao trùm là xu hướng lãng mạn và xu hướng hiện thực. Bộ phận văn học không công khai: - Là những chiến sĩ và quần chúng cách mạng. - Tồn tại bất hợp pháp, bị chính quyền thực dân cấm đoán nên chỉ lưu hành bí mật. - Là vũ khí sắc bén đấu tranh chống kẻ thù. Dặn dò:- Chuẩn bị cho bài làm văn số 3: Xem gợi ý các đề bài và cách làm bài trong bài học của SGK: Bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”, “ Lẽ ghét thương” – Nguyễn Đình Chiểu Bài “ Câu cá mùa thu” – Nguyễn Khuyến 6.RKN:.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Tuần 09 Ngày soạn: (01/11/2015) Tiết 33-34: Làm văn VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 3. A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Về kiến thức:Giúp HS: - Biết vận dụng các thao tác lập luận phân tích và so sánh trong văn NL. - Viết được bài văn NL về một vấn đề VH. 2. Về kĩ năng:rèn luyện khả năng tư duy, sáng tạo trong bài viết. 3. Về thái độ: thấy rõ hơn nữa trình độ làm văn của bản thân từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết để những bài văn sau làm tốt hơn. - Tự nhận thức, xác định giá trị chân chính trong cuộc sống. - Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học:- Tổ chức HS làm bài trên lớp 1.2. Phương tiện dạy học: - SGK ngữ văn 11 và sách chuẩn kiến thức 11. - Thiết kế giáo án. 2. Học sinh: - Chủ động tìm hiểu về các tác phẩm GV yêu cầu. - Giải quyết vấn đề, xác định các lựa chọn: biết suy nghĩ về vấn đề nghị luận, lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ, logic để triển khai một vấn đề văn học. C/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: VS, SS, ĐP 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS NỘI DUNG BÀI HỌC - GV: Nêu đề bài. - GV: Định hướng cách làm bài cho học sinh. - GV: Nhắc nhở học sinh làm bài nghiêm túc. - GV thu bài. 1. Đề: So sánh hình tượng người nông dân trong “ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”với người nông dân trong một tác phẩm của dân tộc mình mà em biết. 2. Đáp án: * Yêu cầu về kĩ năng: - Biết vận dụng kĩ năng nghị luận văn học. - Trình bày sáng rõ diễn đạt mạch lạc trong sáng. - Có kĩ năng phân tích dẫn chứng để làm sáng rõ luận điểm. - Biết cách so sánh và hệ thống để nêu bật vấn đề. * Yêu cầu về kiến thức: So sánh được nội dung và nghệ thuật trong bài “ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”. Chỉ ra nét truyền thống và mới mẻ trong tư tưởng của Nguyễn Đình Chiểu HS so sánh được những ý sau: -Ấn tượng hoành tráng của bức chân dung tượng đài nghĩa sĩ.HS phân tích đoạn mở đầu thấy được tiếng than đau đớn,nghệ thuật đối. -Nguồn gốc xuất thân của người nghĩa sĩ: +Là nông dân gắn bó với mảnh ruộng, với công việc thường ngày như cuốc,cày,bừa +Xa lạ với việc nhà binh...nhấn mạnh nguồn gốc nông dân thuần túy. -Những chuyển biến về tư tưởng tình cảm của người nông dân: +Về một đất nước thống nhất. +Về trách nhiệm của bản thân. +Tự nguyện vào đội quân chiến đấu. -Vẻ đẹp hùng tráng của người nghệ sĩ trong chiến đấu. -Sự hi sinh anh dũng và niềm khóc thương của nhân dân dành cho nghĩa sĩ. - Bàn luận, đánh giá lí tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu với tác giả dân tộc . * Biểu điểm: + Điểm 9-10: Đảm bảo yêu cầu về kiến thức, văn viết mạch lạc trong sáng,sâu sắc, súc tích, có sáng tạo, hoàn thiện, biết cách vận dụng các thao tác phân tích và so sánh trong bài. + Điểm 8: Đảm bảo yêu cầu về kiến thức, văn viết mạch lạc, súc tích, văn có cảm xúc. + Điểm 6-7: Đảm bảo nội dung, văn mạch lạc, sai 1-2 lỗi chính tả. + Điểm 4-5: Đảm bảo nội dung, văn viết thiếu mạch lạc, diễn đạt chưa trôi chảy, sai 3-4 lỗi chính tả. + Điểm 2-3: Chưa biết cách viết nghị luận văn học, nội dung không đảm bảo, viết sơ sài. Sai nhiều lỗi chính tả. + Điểm 0-1: Lạc đề. Không nắm được cách viết bài văn tự sự, không làm bài hoặc sử dụng tài liệu. 4. Củng cố: - Nắm được cách làm bài văn nghị luận văn học. - Biết cách tìm ý và diễn đạt. 5. Dặn dò:- Chuẩn bị cho bài: HAI ĐỨA TRẺ (Thạch Lam): + Tìm hiểu về tác giả Thạch Lam. + Đọc tác phẩm. + Tìm hiểu thời gian và không gian trong truyện. + Hình ảnh cuộc sống ngưòi dân phố huyện. + Phân tích tâm trạng nhân vật Liên và An.+ Nhận xét nghệ thuật miêu tả. 6.RKN:........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Tuần 09 Ngày soạn: 22/10/2015 Tiết 35 - 36 : Đọc văn HAI ĐỨA TRẺ - Thạch Lam - A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:Giúp HS: 1. Về kiến thức: - Cảm nhận tình cảm của Thạch Lam đối với những người nghèo khổ, quẩn quanh và sự cảm thông trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ muốn có một cuộc sống tươi sáng hơn. - Thấy được vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam: yếu tố hiện thực phảng phất chất lãng mạn, lối kể thủ thỉ như một lời tâm sự. 2. Về kĩ năng: Đọc – hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại. Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự. 2. Về thái độ:* Tích hợp giáo dục môi trường, kĩ năng sống:Thể hiện sự xót thương trân trọng đối với những kiếp người nhỏ bé quẩn quanh, cảm thông, trân trọng ước mong của họ về một cuộc sống tương sáng hơn. B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học: - GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm những đoạn tiêu biểu, nhất là đoạn mở đầu. - GV lưu ý HS về một số điểm như đặc điểm sáng tác, vị trí văn học sử của Thạch Lam - Định hướng HS phân tích bằng câu hỏi gợi mở,câu hỏi nêu vấn đề. Tập trung vào những chi tiết liên quan tới việc đêm đêm, hai đứa trẻ cố đợi đoàn tàu chạy qua rồi mới đi ngủ, vì đây chính là những chi tiết thể hiện đậm nét chủ đề của tác phẩm. 1.2. Phương tiện dạy học:- SGK ngữ văn 11 và sách chuẩn kiến thức 11. Thiết kế giáo án. 2. Học sinh: - Chủ động tìm hiểu về tác giả Thạch Lam và tác phẩm “Hai đứa trẻ” từ các nguồn thông tin khác nhau. Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về tác phẩm. - Đọc kỹ tác phẩm. Xác định đặc điểm thể loại để lựa chọn con đường phân tích,tìm hiểu tác phẩm.Phân tích tác phẩm theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài. - Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về vẻ đẹp bình dị và nên thơ của bức tranh phố huyện và tâm trạng hai đứa trẻ, nét tinh tế trong nghệ thuật tả cảnh, tả tâm trạng của nhà văn qua truyện ngắn trữ tình. C/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: VS, SS, ĐP 2. Kiểm tra bài cũ: “Khái quát văn học VN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng Tháng Tám 1945”. - Kể tên những xu hướng chính của bộ phận văn học công khai giai đoạn 1930 – 1945? - Trình bày xu hướng văn học hiện thực?- Nêu khái quát những thành tựu về nội dung và nghệ thuật của văn học VN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng Tháng Tám 1945? 3. Bài mới: Lời vào bài: Một buổi chiều, một buổi tối, một đêm hè như bao buổi chiều, buổi tối, đêm hè khác nơi phố huyện nhỏ, quê hương của những người dân lao động nghèo. Thế mà đó lại là đề tài làm nên truyện ngắn trữ tình đặc sắc của Thạch Lam. Hai đứa trẻ Nhất Linh Hoàng Đạo Thạch Lam HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG BÀI HỌC *Hoạt động 1:Hướng dẫn đọc hiểu khái quát. + GV: Giới thiệu những nét khái quát về tác giả? + HS: Đọc trước ở nhà, tại lớp chỉ trình bày ý tóm tắt của mình. + GV: chốt những điểm chính về quê hương, gia đình, tiểu sử; nhận định khái quát về sự nghiệp VH, đặc sắc văn chương của TL. + GV: Giới thiệu khái quát về xuất xứ, bối cảnh câu chuyện? + GV: Gọi HS đọc diễn cảm. GV hướng dẫn HS đọc giọng chậm rãi, hơi buồn, nhẹ nhàng. Riêng đọan tả cảnh đợi tàu và đoàn tàu chạy cần đọc giọng nhanh hơn. + HS: Đọc toàn bộ tác phẩm và chú thích ở chân trang - Xác định bố cục của truyện? - GV: Qua việc tìm hiểu tác phẩm, em hãy phát biểu chủ đề của tác phẩm? (Hết tiết 35, chuyển tiết 36) *Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu giá trị tác phẩm. - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bức tranh phố huyện lúc chiều tàn. .+ GV: Toàn bộ cảnh vật thiên nhiên, cuộc sống con người nơi phố huyện được cảm nhận qua cái nhìn và tâm trạng của nhân vật nào? Cách lựa chọn điểm nhìn miêu tả ấy có tác dụng nghệ thuật gì? + HS: Toàn bộ cảnh vật, cuộc sống được cảm nhận qua cái nhìn của nhân vật Liên. Ngôi kể thứ ba giúp câu chuyện trở nên khách quan. + Tìm những chi tiết miêu tả bức tranh nơi phố huyện lúc chiều tàn (âm thanh, hình ảnh, màu sắc, đường nét)? Cảnh này gợi cho em những suy nghĩ, xúc cảm gì? + HS: Tìm hiểu, phát biểu, lí giải. + GV: Theo dõi, giảng giải thêm. + GV: Khung cảnh phố huyện nghèo được tác giả miêu tả như thế nào? Tác dụng gì? + HS: Phát hiện các chi tiết. - GV: Cùng với cảnh chiều tàn, chợ tan, cảnh những kiếp người nghèo khổ nơi phố huyện được tả ra sao? Em nhận xét gì về cuộc sống của họ? - HS: Lần lượt phân tích, phát biểu. (Hết tiết 36, chuyển tiết 37) I. Tìm hiểu chung: 1.Tác giả : Thạch Lam (1910 – 1942).sgk 2) Hoàn cảnh sáng tác:- Hai đứa trẻ in trong tập “Nắng trong vườn” (1938), tiêu biểu cho phong cách truyện ngắn của Thạch Lam, kết hợp giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn. - Bối cảnh truyện: quê ngoại của tác giả - phố huyện Cẩm Giàng, Hải Dương – nơi có ga xép, tàu hoả từ Hà Nội về thường dừng lại chốc lát. 3. Bố cục:+ Cuộc sống của những kiếp người nghèo khổ nơi phố huyện lúc chiều tàn và về đêm. + Cảnh đợi tàu. 4. Đại ý: Hai đứa trẻ cho ta hiểu được tấm lòng cảm thương sâu sắc của nhà văn đối với những kiếp sống tối tăm, mòn mỏi và thái độ nâng niu, trân trọng của TL đối với những mong ước nhỏ bé, bình dị mà tha thiết của họ. (Hết tiết 35, chuyển tiết 36) II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Phố huyện lúc chiều tàn: a. Bức tranh thiên nhiên : - Âm thanh: + Tiếng trống thu không gọi chiều về. + Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng. + Tiếng muỗi vo ve. (“Tiếng trống thu không ... trên nền trời”) Âm thanh: Gợi sự buồn tẻ không đủ sức xua đi không khí tịch mịch của phố huyện. - Hình ảnh, màu sắc: + “Phương tây đỏ rực như lửa cháy”, + “Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”. - Đường nét: dãy tre làng cắt hình rõ rệt trên nền trời. - Câu văn: dịu êm, nhịp điệu chậm, giàu hình ảnh và nhạc điệu, uyển chuyển, tinh tế àGợi cảm giác về sự lụi tàn. à Bức hoạ đồng quê vừa quen thuộc, bình dị, vừa thơ mộng, gợi cảm, mang cốt cách Việt Nam. b. Cuộc sống những kiếp người nơi phố huyện: - Cảnh chợ tàn: + Chợ đã vãn từ lâu, người về hết và tiếng ồn ào cũng mất. + Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía. à Cảnh chợ tàn phơi bày cái nghèo nàn xơ xác của phố huyện tiêu điều của quê nghèo. - Con người: Những người dân phố huyện Cuộc sống Lũ trẻ con nhà nghèo Đi nhặt nhạnh cả thanh tre thanh nứa à Không có tuổi thơ, vất vả kiếm sống. Những người bán hàng về muộn Thu xếp hàng; nói chuyện ít câu à Cuộc sống buồn tẻ. Mẹ con chị Tý Sáng mò cua bắt tép, tối bán hàng nước à Ế ẩm. Cuộc sống nghèo khổ Cụ Thi Hơi điên, lại nghiện rượu với tiếng cười khanh khách đi lần vào trong bóng tối à Kiếp đời tàn lụi. Chị em Liên Trông coi cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu ngăn bằng phên nứa. à Hàng bán ế ẩm.Cuộc sống eo hẹp, gia cảnh khó khăn à Mỗi người một cảnh → chung: nghèo túng, buồn chán, mỏi mòn, cuộc sống đơn điệu, quẩn quanh, tẻ nhạt trong cái ao đời phẳng lặng. (Hết tiết 36, chuyển tiết 37) 4. Củng cố:- Bức tranh phố huyện nghèo (chiều tàn, về khuya: cảnh chiều tàn, chợ tàn, con người tàn, tâm trạng chị em Liên, cảnh đợi tàu à mong ước thoát khỏi cuộc sống tù đọng của những con người nơi phố huyện) 5. Dặn dò:- Học bài và tham khảo bài tập ở sách bài tập. - Soạn bài: Hai đứa trẻ phần còn lại. Cảnh phố huyện Gia đình Bác Xẩm 6.RKN: Tuần 10 Ngày soạn: 2/11/2015 Tiết 37 - 38 : Đọc văn HAI ĐỨA TRẺ tt - Thạch Lam - A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:Giúp HS: 1. Về kiến thức: - Cảm nhận tình cảm của Thạch Lam đối với những người nghèo khổ, quẩn quanh và sự cảm thông trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ muốn có một cuộc sống tươi sáng hơn. - Thấy được vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam: yếu tố hiện thực phảng phất chất lãng mạn, lối kể thủ thỉ như một lời tâm sự. 2. Về kĩ năng: Đọc – hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại. Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự. 2. Về thái độ: * Tích hợp giáo dục môi trường, kĩ năng sống: - Thể hiện sự xót thương trân trọng đối với những kiếp người nhỏ bé quẩn quanh, cảm thông, trân trọng ước mong của họ về một cuộc sống tương sáng hơn. B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC: 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học: - GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm những đoạn tiêu biểu, nhất là đoạn mở đầu. - GV lưu ý HS về một số điểm như đặc điểm sáng tác, vị trí văn học sử của Thạch Lam - Định hướng HS phân tích bằng câu hỏi gợi mở,câu hỏi nêu vấn đề. Tập trung vào những chi tiết liên quan tới việc đêm đêm, hai đứa trẻ cố đợi đoàn tàu chạy qua rồi mới đi ngủ, vì đây chính là những chi tiết thể hiệ
Tài liệu đính kèm: