Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Đọc thêm: Vịnh khoa thi hương

I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

 - Cảm nhận được tiếng cười châm biếm chua chát của nhà thơ, nhận ra thái độ xót xa tủi nhục của người trí thức Nho học trước cảnh mất nước

 - Thấy được cách sử dụng từ ngữ, kết hợp với câu thơ giàu hình ảnh âm thanh.

II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

1. Kiến thức

 - Sự xáo trộn của trường thi, quang cảnh trường thi nhếch nhác, nhốn nháo, ô hợp và thái độ của nhà thơ

 - Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh âm thanh tạo sắc thái trào lộng

 

docx 4 trang Người đăng trung218 Lượt xem 7247Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Đọc thêm: Vịnh khoa thi hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đọc Thêm:	VỊNH KHOA THI HƯƠNG
	- Trần Tế Xương-
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT 
	- Cảm nhận được tiếng cười châm biếm chua chát của nhà thơ, nhận ra thái độ xót xa tủi nhục của người trí thức Nho học trước cảnh mất nước
	- Thấy được cách sử dụng từ ngữ, kết hợp với câu thơ giàu hình ảnh âm thanh. 
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 
1. Kiến thức 
	- Sự xáo trộn của trường thi, quang cảnh trường thi nhếch nhác, nhốn nháo, ô hợp và thái độ của nhà thơ
	- Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh âm thanh tạo sắc thái trào lộng
2. Kĩ năng 
	- Đọc - hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
III - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
Ghi chú
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung
? Nêu đề tài, nội dung bài thơ?
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
Thảo luận nhóm.Chia HS làm 4 nhóm
Nhóm 1: Nhận xét hai câu đầu? Kì thi có gì khác thường? 
Nhóm 2: Nhận xét về hình ảnh sĩ tử chốn quan trường? Cảm nhận như thế nào về việc thi cử lúc bấy giờ? 
Nhóm 3: Phân tích hình ảnh quan sứ, bà đầm và sức mạnh châm biếm, đả kích của biện pháp nghệ thuật đối ở hai câu thơ luận?
Nhóm 4: Phân tích tâm trạng, thái độ của tác giả trước hiện thực trường thi? Nêu ý nghĩa nhắn nhủ ở hai câu cuối?
I. Tìểu dẫn
- Đề tài : khoa cử.
- Nội dung: Thái độ mỉa mai châm biếm, phẫn uất của nhà thơ đối với chế độ khoa cử nhố nhăng của xã hội thực dân nửa phong kiến ở buổi đầu và tâm sự của nhà thơ.
- Hoàn cảnh sáng tác: SGK.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Hai câu đề
- Thể hiện một nội dung mang tính thời sự, kể lại cuộc thi năm Đinh Dậu - 1897. 
- Bề ngoài thì bình thường: Một kì thi theo đúng thời gian thông lệ: Ba năm một lần.
- Thực chất không bình thường: Trường Nam thi lẫn trường Hà
à Cách thức tổ chức bất thường.
à Cách dùng từ: Lẫn -> Mỉa mai, khẳng định một sự thay đổi trong chế độ thực dân cũ, dự báo một sự ô hợp, nhốn nháo trong việc thi cử.
à Thực dân Pháp đã lập ra một chế độ thi cử khác.
2. Hai câu thực
- Lôi thôi, vai đeo lọ: Hình ảnh có tính khôi hài, luộm thuộm, bệ rạc.
à Nghệ thuật đảo ngữ: Lôi thôi sĩ tử - vừa gây ấn tượng về hình thức vừa gây ấn tượng khái quát hình ảnh thi cử của các sĩ tử khoa thi Đinh Dậu.
- Hình ảnh quan trường : ra oai, nạt nộ, nhưng giả dối.
à Nghệ thuật đảo: ậm ẹo quan trường - Cảnh quan trường nhốn nháo, thiếu vẻ trang nghiêm, một kì thi không nghiêm túc, không hiệu quả.
2.3. Hai câu luận
- Hình ảnh: Cờ rợp trời - Tổ chức linh đình.
- Hình ảnh quan sứ và mụ đầm: Phô trương, hình thức, không đúng lễ nghi của một kì thi.
à Tất cả báo hiệu một sự sa sút về chất lượng thi cử - bản chất của xã hội thực dân phong kiến.
- Hình ảnh: Lọng >< mụ đầm: Đả kích, hạ nhục bọn quan lại, bọn thực dân Pháp.
4. Hai câu kết
- Câu hỏi tu từ; bộc lộ tâm trạng nhà thơ: Buồn chán trước cảnh thi cử và hiện thực nước nhà.
- Lời kêu gọi, nhắn nhủ: Nhân tàingoảnh cổ để tháy rõ hiện thực đất nước đang bị làm hoen ố - Sự thức tỉnh lương tâm.
à Lòng yêu nước thầm kí, sâu sắc của Tế Xương.
4. Củng cố:
- Đọc diễn cảm bài thơ.
- Diễn xuôi.
- So sánh cảnh thi cử trong thời đại hiện nay với cảnh thi cử chốn quan trường xưa kia? 
5. Dặn dò:
- Nắm nội dung bài học.
- Diễn xuôi bài thơ.
- Soạn bài theo phân phối chương trình.

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_Vinh_khoa_thi_huong.docx