Giáo án Ngữ văn lớp 12 - Ai đã đặt tên cho dòng sông?

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

-Tri thức : Cảm nhận được vẻ đẹp, chất thơ từ cảnh sắc thiên nhiên của sông Hương từ bề dày lịch sử, văn hóa của Huế và tâm hồn con người vùng đất cố đô. Hiểu được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.

 - Kỹ năng : Hiểu được những đặc sắc về phong cách nghệ thuật của HPNT.

 Nhận biết được đặc trưng thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút kí trong bài.

-Tình cảm : tình yêu, tự hào quê hương đất nước.

 

doc 6 trang Người đăng trung218 Lượt xem 3258Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 12 - Ai đã đặt tên cho dòng sông?", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 16:
Ký kiểm tra : ngày 30/11/2015
Ngày soạn 28/11/2015
Tiết 48-49
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
 (trích) HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
-Tri thức : Cảm nhận được vẻ đẹp, chất thơ từ cảnh sắc thiên nhiên của sông Hương từ bề dày lịch sử, văn hóa của Huế và tâm hồn con người vùng đất cố đô. Hiểu được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.
 - Kỹ năng : Hiểu được những đặc sắc về phong cách nghệ thuật của HPNT.
 Nhận biết được đặc trưng thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút kí trong bài.
-Tình cảm : tình yêu, tự hào quê hương đất nước.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
SGK, Giáo án, Tư liệu có liên quan, Bảng phụ
Hs : Soạn bài, tóm tắt VB.
C.PHƯƠNG PHÁP:
Nêu vấn đề, 
D.CÁC BƯỚC LÊN LỚP
	Ổn định tổ chức : sĩ số
Kiểm tra bài cũ:
- Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Người lái đò Sông Đà?
Bài mới.
Giới thiệu : Có 1 bài hát có nhan đề : Dòng sông ai đã đặt tên 
Hoạt động của GV và HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* Hoạt động 1: Giới thiệu chung về văn bản
- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Hướng dẫn học sinh đọc “Tiểu dẫn” và rút ra những nét chính về tác giả.
+ HS: Nêu những nét chính về tác giả. 
+ GV: Trình bày những hiểu biết của em về bài bút kí này: xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, kết cấu, vị trí và nội dung của đoạn trích?
* Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu văn bản
- Thao tác 1: Gv hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương ở thượng lưu
+GV: mở đầu đoạn trích ta thấy Tg đã giới thiệu về SH ntn?
+ GV: Ở thượng nguồn, sông Hương được tác giả miêu tả như thế nào? 
+ GV: Để làm nổi bật được vẻ đẹp ấy nhà văn đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào? Hiệu quả nghệ thuật của nó?
Di gan : cách cảm nhận ở đây có gì đặc biệt?
Hình ảnh nhân hóa ném chìa khóa gợi cho ta liên tưởng tới điều gì?
ai là người tình? Vì sao gọi là tình?
- Thao tác 2: GV hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương ở đồng bằng
+ GV: Sông Hương ở đồng bằng được miêu tả như thế nào? Nêu dẫn chứng minh họa?
Từ cô gái Di gan đến - > dường cong gợi cảm- > gặp người tình thì vui tươi hắn lên. Vì sao vậy ?
+ GV: Sông Hương khi đi qua thành phố được miêu tả như thế nào?
+ GV: Sông Hương trước khi đi ra biển cả có điểm gì đặc biệt?
Vì sao vui tươi hẳn lên ?
- Thao tác 3: GV hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa
+ GV: Dưới góc độ văn hoá, tác giả có khám phá dưới như thế nào?
 Thao tác 4: GV hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử
+ GV: Những chi tiết nào cho thấy tác giả miêu tả sông Hương gắn với những sự kiện lịch sử?
- Thao tác 5: GV tổ chức cho học sinh tìm hiểu nhan đề của văn bản
+ GV: Bài tùy bút này có điều gì đặc sắc trong kết thúc?
+ GV: Em hãy kể lại huyền thoại về cách lí giải nguốn gốc tên của dòng sông Hương?
- Thao tác 6: GV tổ chức cho học sinh tìm hiểu Nét đẹp của văn phong HPNT
+ GV: Văn phong của HPNT có điểm gì nổi bật trong tác phẩm này?
+ GV: Những biện pháp nghệ thuật chính tác giả đã sử dụng trong tùy bút này?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổ kết.
- GV: Gọi HS đọc phần Ghi nhớ.
- GV nhấn mạnh những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của bài bút ký.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Là một người con của xứ Huế.
- Là một trong những nhà văn chuyên về bút ký.
- Văn phong: “Nét đặc sắc  tài hoa” (tr197)
- Tác phẩm tiêu biểu: (Sgk)
2. Tác phẩm:
 a. Xuất xứ: in trong tập sách cùng tên
 b.Hoàn cảnh sáng tác: Là bài bút kí đặc sắc, viết tại Huế (1981)
c.Vị trí văn bản: chỉ là một đoạn trích trong bài bút kí dài về dòng sông Hương thơ mộng của xứ Huế. 
d.Kết cấu: Tác phẩm gồm ba phần : điểm nhìn địa lý, lịch sử, văn hóa
 P1.S.Hương ở không gian địa lý
+ Đ1: Sông Hương ở thượng nguồn
+ Đ2: Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế
+ Đ 3: Sông Hương giữa lòng thành phố Huế. 
P2.S.Hương ở không gian văn hóa
P3. S.Hương ở không gian văn hóa
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: 
1. S.Hương ở không gian địa lý
a. Sông Hương ở thượng lưu:
Trong.chỉ SH là thuộc về 1 tp duy nhất”
->Tg tìm ra nét đặc biệt độc đáo ấn tượng của SH – phải là người thực sự gắn bó với q hương, trí tuệ, thì mới cảm nhận được như vậy.
- Sông Hương - “bản trường ca của rừng già”
 Từ đại ngàn, ghềnh thác, đáy vực bí ẩn tạo nên bản trường ca, rầm rộ, mãnh liệt, cuộn xoáy
vừa “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”
à từ ngữ tạo hình, gợi tả chính xác đặc điểm của sông Hương ở thượng lưu với vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa trữ tình say đắm lòng người. 
 +“rừng già đã hun đúc” cho nó “một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng” 
à nhà văn đã khéo léo so sánh sông Hương như một “cô gái di – gan phóng khoáng và man dại”, đã nhân hóa sông Hương thành một sinh thể sống động.
->Digan : sử dụng nhân hóa – là gọi tên, là nói đến tính cách, phẩm chất – ta thấy hình ảnh 1 người con gái trẻ trung, hồn nhiên và đầy sức mạnh.
->Rừng già taọ nên tính cách ấy, có thể chế ngự nó “để nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, người mẹ phù sa của 1 vùng văn hóa sứ sở.”
->Sông Hương được thay đổi về tính cách:
Chứng tỏ dòng sông như thực thể sống động, có khả năng tự thích ứng, tự đổi thay, dần trưởng thành trở nên đẹp lên lung linh hơn– 1 cách cảm nhận độc đáo.
-_H.a nhân hóa : Khi đã trưởng thành, khi đã là sắc đẹp dịu dàng, trí tuệ, dường như cố ấy muốn chôn chặt quá khứ sôi nổi trẻ trung, tuổi thơ dữ dội của mình vì đó là phần sâu thẳm của tâm hồn không muốn bộc lộ.
b.Vẻ đẹp của sông Hương ở đồng bằng:
 Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng châu hóa đầy hoa dại.
 + Hiểu biết về địa lí đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ về sông Hương với hình ảnh: 
 o “Chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm”, 
 o “ dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé bằng con thoi”.
- Cảnh đẹp như bức tranh có đường nét, có hình khối: 
-> Đường conggợi cho người ta liên tưởng tới vẻ đẹp của người con gái trẻ trung duyên dáng, nhưng vẻ bề ngoài chưa hẳn là hấp dẫn nhất mà là ở chỗ vẻ đẹp trí tuệ của nó
Dần dần bộc lộ vẻ đẹp đằm thắm .
“Nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lưu Bảo”
- Người đọc còn bắt gặp vẻ đẹp đa màu mà biến ảo, phản quang màu sắc của nền trời Tây Nam thành phố: “sớm xanh , trưa vàng, chiều tím”.
- Sông Hương lại có vẻ đẹp trầm mặc chảy dưới chân những rừng thông u tịch với những lăng mộ âm u mà kiêu hãnh của các vua chúa triều Nguyễn.
->Dòng sông hài hòa với kinh thành cổ kính, u tịch, sơn thủy hữu tình. Đài các, sang trọng đấy nhưng cũng rất dân dã vì người ta nghe có tiếng gà.
c.Sông Hương trong lòng thành phố :
Vui tươi hẳn lên – vì tìm đúng hướng về, vì gặp được người tình mong đợi-> vui sướng, hạnh phúc.
Vâng , không phải dạ -> sự đồng thuận kiểu như tình yêu không lời.
=> Bộc lộ sự dần trưởng thành dần bộc lộ vẻ đẹp độc đáo, dịu dàng đằm thắm, từ hồn nhiên chân chất đến vẻ đẹp trí tuệ .
=> Đó là vẻ đẹp mang màu sắc triết lí, cổ thi khi đi trong âm hưởng ngân nga của tiếng chuông chùa Thiên Mụ, có vẻ đẹp “vui tươi” khi đi qua những bãi bờ xanh biếc vùng ngoại ô Kim Long, có vẻ đẹp “mơ màng trong sương khói” khi nó rời xa thành phố để đi qua những bờ tre, lũy trúc và những hàng cau thôn Vĩ Dạ.
- Đoạn tả sông Hương khi đi qua thành phố đã gây được nhiều ấn tượng:
 + Đấy là hình ảnh chiếc cầu bắc qua dòng sông Hương: 
“Chiếc cầu trắng in ngấn trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non”
 + Nhà văn như thổi linh hồn vào cảnh vật:
 o “đường cong ấy làm cho dòng sông như mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói của tình yêu”, 
 o “Tôi nhớ sông Hương, quý điệu chảy lững lờ của nó khi ngang qua thành phố”.
 + Dường như sông Hương không muốn xa thành phố: 
 o “Rồi như sực nhớ lại một điều gì đó chưa kịp nói. Nó đột ngột đổi dòng rẽ ngặt sang hướng Đông Tây để gặp lại thành phốở góc Bao Vinh khúc quanh này thật bất ngờ”
 o Đấy là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”.
- Sông Hương trở lại “để nói một lời thề trước khi về biển cả”. Tác giả liên hệ: “Lời thề ấy vang vọng khắp khu vực sông Hương thành giọng hò dân gian, ấy là tấm lòng người dân Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở”.
3. Vẻ đẹp sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa:
- Tác giả cho rằng có một dòng thi ca về sông Hương. Đó là dòng thơ không lặp lại mình:
 + “Dòng sông trắng- lá cây xanh”
 (Chơi xuân-Tản Đà)
 + Trường giang như kiếm lập thanh thiên
 (Cao Bá Quát).
 + “Con sông dùng dằng, con sông không chảy
 Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu”
 ( Thu Bồn)
- Tác giả gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế: 
“Sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya Quả đúng vậy, toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được hình thành trên mặt nước của dòng sông này”.
- Tác giả tưởng tượng: “trong một khoang thuyền nào đó, giữa tiếng nước rơi bán âm của những mái chèo khuya”.
à Phải có độ nhạy cảm về thẩm âm, hiểu biết về âm nhạc của xứ Huế, tác giả mới có sự liên tưởng này.
- Với ngòi bút tài hoa cộng với sự rung cảm mạnh mẽ, HPNT nhớ tới Nguyễn Du: 
“Nguyễn Du đã bao năm lênh đênh trên quãng sông này với một phiến trăng sầu.Và từ đó, những bản đàn đã đi suốt đời Kiều”.
4. Vẻ đẹp sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử:
- Tên của dòng sông Hương được ghi trong “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi; “Nó được ghi là linh giang”
- Dòng sông ấy là điểm tựa, bảo vệ biên cương thời kì Đại Việt.
- Thế kỉ XVIII, nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân, gắn liền với tên tuổi của người anh hùng Nguyễn Huệ.
- Nó đọng lại đến bầm da, tím máu “nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX”.
- Nó đi vào thời đại của Cách mạng tháng Tám bằng những chiến công rung chuyển.
- Nó chứng kiến cuộc nổi dậy tổng tiến công tết Mậu Thân 1968. 
àSông Hương – chứng nhân của lịch sử, gắn liền với với lịch sử của Huế, của dân tộc.
5. Nhan đề:
Bài tùy bút kết thúc bằng cách lí giải tên của dòng sông: sông Hương - sông thơm. Cách lí giải bằng một huyền thoại:
 - Người làng Thành Chung có nghề trồng rau thơm. Ở đây kể lại rằng vì yêu quí con sông xinh đẹp, nhân dân hai bờ sông đã nấu nước của trăm loài hoa đổ xuống dòng sông cho làn nước thơm tho mãi mãi. 
à Huyền thoại ấy đã trả lời câu hỏi: ai đã đặt tên cho dòng sông?
 - Đặt tiêu đề và kết thúc bằng câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” 
à để nhằm mục đích lưu ý người đọc về cái tên đẹp của dòng sông mà còn gợi lên niềm biết ơn đối với những người đã khai phá miền đất này. 
- Mặt khác không thể trả lời vắn tắt trong một vài câu mà phải trả lời bằng cả bài kí dài 
à ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dòng sông.
6. Nét đẹp của văn phong HPNT:
- Tác giả đã soi bằng tâm hồn mình và tình yêu quê hương xứ sở vào sông Hương khiến đối tượng trở nên lung linh, đa dạng như đời sống tâm hồn con người.
- Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú cộng với sự uyên bác về các phương diện địa lí, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật đã tạo nên áng văn đặc sắc này.
- Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, bộc lộ cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa.
- Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả- dòng sông Hương.
III. Tổng kết: Ghi nhớ - SGK
1. Chủ đề.
2. Nghệ thuật.
 	Củng cố:
 	Hướng dẫn học bài : “Những ngày đầu của nước Việt Nam mới” 
	Rút kinh nghiệm : 

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan_17_Ai_da_dat_ten_cho_dong_song.doc