Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tuần 13 năm 2010

A.Mục tiêu cần đạt

 * Giúp học sinh:

1.Về kiến thức

- Sự hạn chế gia tăng dân số là con đường tồn tại hay không tồn tại của loài người.

- Sự chặt chẽ, khả năng thuyết phục của cách lập luận bắt đầu bằng một câu chuyện nhẹ nhàng mà hấp dẫn.

2.Về kỹ năng

- Tích hợp với phần tập làm văn, vận dụng kiến thứcđã học ở bài Phương pháp thuyết minh để đọc – hiểu, nắm bắt được vấn đề có ý nghĩa thời sự trong văn bản.

- Vận dụng vào việc viết bài văn thuyết minh.

* Tích hợp môi trường: Liên hệ. Môi trường và sự gia tăng dân số

 

doc 10 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1635Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tuần 13 năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 13
Ngày soạn: 08/11/2010
Ngày dạy: 8A: 8B : 
Tiết 49: Bài toán dân số
	- Thái An -
A.Mục tiêu cần đạt
 * Giúp học sinh:
1.Về kiến thức
- Sự hạn chế gia tăng dân số là con đường tồn tại hay không tồn tại của loài người.
- Sự chặt chẽ, khả năng thuyết phục của cách lập luận bắt đầu bằng một câu chuyện nhẹ nhàng mà hấp dẫn.
2.Về kỹ năng
- Tích hợp với phần tập làm văn, vận dụng kiến thứcđã học ở bài Phương pháp thuyết minh để đọc – hiểu, nắm bắt được vấn đề có ý nghĩa thời sự trong văn bản.
- Vận dụng vào việc viết bài văn thuyết minh.
* Tích hợp môi trường: Liên hệ. Môi trường và sự gia tăng dân số
B.Chuẩn bị . 
 + GV: Nội dung bài học. 
 + HS: Đọc và trả lời câu hỏi.	
C.Tổ chức hoạt động dạy học 
Hoạt động 1: Khởi động
	1.Tổ chức:
 Sĩ số: 8A:
 8B: 
2.Kiểm tra bài cũ: 
 Câu hỏi: 1. Nêu những tác hại của việc hút thuốc lá?
 2. Giải pháp nào là tối ưu để chống ôn dịch, thuốc lá?
3.Bài mới: 
 * Giới thiệu bài mới: Giáo viên dẫn 1 số câu tục ngữ, thành ngữ về sinh đẻ, dân số -> chuyển vào bài.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
- Giáo viên nêu yêu cầu đọc: 
- Giáo viên đọc mẫu 1 đoạn
- Hãy phân định các loại văn bản tương ứng với 3 phần: MB – TB – KB?
- Em cho biết chủ đề chính của văn bản?
- Theo dõi phần mở bài, tác giả nêu ra điều gì?
- Để làm rõ vận động dân số và 
KHHGĐ, tác giả đã lập luận như thế nào? (Chứng minh và giải thích vì sao “ sáng mắt”)
- Cách nêu vận động như thế có tác dụng gì với người đọc?
- Học sinh kể tóm tắt nội dung chuyện kén rể của nhà thông thái?
- Em hiểu bản chất của “ bài toán đặt hạt thóc” như thế nào?
- Liệu có người nào có đủ số hạt thóc ssể xếp đầy 64 ô trong bàn cờ không? Vì sao?
- Nhà thông thái cổ đại đặt ra bài toán cực khó này để làm gì?
- Việc tác giả đưa ra những con số về tỉ lệ sinh của phụ nữ 1 số nước nhằm mục đích gì?
- Thống kê ở Châu á - Phi -> Em có 
nhận xét gì về sự gia tăng dân số?
- Từ đó, rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội?
- Việc tác giả nêu thêm vài con số dự báo thực hiện tăng dân số đến năm 2015 – 7 tỉ người, nói lên điều gì? Có tác dụng cảnh báo người đọc như thế nào?
- Đọc lại phần kết bài và nêu nhận xét tác giả ra lời kêu gọi như thế nào?
- Em hiểu gì về lời nói đó?
I. Tiếp xúc văn bản
1.Đọc văn bản
yêu cầu: Đọc rõ ràng, chú ý câu cảm, con số
2. Tìm hiểu chú thích:
 (Đọc SGK trang 131)
3. Bố cục: 3 phần
- Mở bài: Nêu vấn đề về “ Bài toán đại số
- Thân Bài: Tập trung làm sáng tỏ vấn đề 
- Kết bài: Kêu gọi loài người cần hạn chế sự bùng nổ, gia tăng dân số
+ Chủ đề: Làm thế nào hạn chế sự nổ và gia tăng dân số nhằm tránh hiểm hoạ, nâng cao cuộc sống con người.
II. Phân tích văn bản:
1. Nêu vấn đề: 
 Dân số và kế hoạch hoá gia đình 
- Bài toán dân số thực chất là vấn đề dân số và KHHGĐ -> vận động sinh đẻ có kế hoạch: Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1 – 2 con.
- Nêu 2 ý kiến:
+ Vận động này được đặt ra từ thời cổ đại hay mới gần đây?
=> Tác giả tỏ ý nghi ngờ, phân vân và không tin  và cuối cùng bỗng sáng mắt ra => cách nói bằng hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng.
* Tóm lại: Cách đặt vấn đề tạo bất ngờ, hấp dẫn lôi cuốn sự chú ý của người đọc
2.Chứng minh – Giải thích vấn đề xung quanh bài toán cổ:
- Câu chuyện về bài toán cổ nổi tiếng: Bói toán hạt thóc tăng theo cấp ố nhân với công bội là 2
Ô1: Đặt 1 hạt thóc Ô4: 16
Ô2: Là 2 Ô5: 32
Ô3: Là 4 Ô6: 64
Ô64: Hạt thóc tăng đến tỉ tỉ
=> Không chàng trai có thể đủ 9 dù giàu có)
Tổng số thóc thu được có thể phủ khắp bề mặt trái đất.
- So sánh với sự gia tăng dân số:
+ Lúc đầu chỉ có 2 người
+ Mỗi gia đình chỉ 2 con -> 1995 dân số trái đất là 5,63 tỉ người.
+ So với bài toán cổ -> con số này đứng ô 30 bàn cờ.
+ Quá trình phát triển dân số của loài người theo cấp số nhân
- Tác giả đưa ra những con số cụ thể vè tỷ lệ sinh con ở Châu á - Phi => Nhiệt độ dân số gia tăng cao nhất thế giới.
+ Kết luận:
Gia tăng dân số tỉ lệ thuận với sự nghèo khổ, lạc hậu, đói rét, mất cân đối về XH – tỉ lệ nghịch với sự phát triển kinh tế, văn hoá.
- Tác giả dùng nhiều con số để chứng minh -> cảnh báo nguy cơ bùng nổ dân số - Của cải loài người làm ra chỉ tăng theo cấp số cộng.
- Đất đai chẳng thể sinh sôi.
3. Đoạn kết: Lời kêu gọi
- Tập trung hướng vào chủ đề -> nâng cao tầm quan trọng của vấn đề -> người đọc thấy rõ.
- Dẫn câu độc thoại nổi tiếng.
=> Con người phải sinh để có kế hoạch – thực hiện tốt chính sách dân số của nhà nước.
=> V/đ đáng lo ngại chưa giải quyết được
Hoạt động 3: 
Luyện tập
III. Tổng kết – ghi nhớ: SGK trang 132
(Học sinh đọc và học thuộc)
- Đọc thêm đoạn văn trong bài “ Giáo dục chìa khoá của tương lai”
- Đọc và suy nghĩ kĩ về bảng thống kê dân số thế giới từ 1950 – 2050.
Hoạt động 4: 
Củng cố: - Giáo viên khái quát 1 số kiến thức cơ bản.
Hướng dẫn học tập 
- Học thuộc ghi nhớ. Nắm vững phần phân tích văn bản?
- Thực hiện và lập bảng thống kê về tỷ lệ tăng dân số ở Việt Nam? ở địa phương?
- Soạn bài: Chương trình địa phương.
-------------------------------------------------------------------------------------------
Soạn:..
Giảng:
.	Tiết 50: Dấu ngoặc đơn – Dấu hai chấm
A. Mục tiêu cần đạt: Gúp học sinh
- Kiến thức: Nắm được chức năng và cách sử dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trong khi viết văn 	bản. 
B. Chuẩn bị:
- Thầy: Đọc và soạn bài + một số đoạn văn mẫu
- Học sinh: Tìm hiểu kỹ bài trong sách giáo khoa trang 134
C. Tiến trình dạy và học: 
Hoạt động 1: Khởi động
- Tổ chức : 
- Kiểm tra bài cũ:
1. Hãy nêu quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép?
2. Chữa bài tập 3,4 SGK trang 125.
- Giới thiệu bài: 
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
I. Dấu ngoặc đơn:
- Đọc các ví dụ sách giáo khoa T.134. 
- Trong các đ/tr dấu ngoặc đơn có tác dụng gì?
- Đánh dấu phần có chức năng, giải 
thích, thuyết minh, bổ xung thêm
- Nếu bỏ phần trong ng. đơn thì ý nghĩa cơ bản của đoạn trích có bị thay đổi khổng? Vì sao?
- Không thay đổi vi phần trong dấu ngoặc đơn chỉ là thông tin phụ.
Bài tập nhanh: Phần bào trong các câu sau có thể cho vào dấu N.Đ
- Giáo viên đọc, học sinh trả lời.
a. Nam, (lớp trưởng lớp 8B), có một giọng hát thật tuyệt với.
b. Mùa xuân, (mùa đầu tiên trong một năm) cây cối xanh tươi, thi nhau đâm chồi nảy lộc.
Ghi nhớ 1: SGK trang 134
(Học sinh đọc và học thuộc)
II. Dấu hai chấm:
- Đọc các VD SGK trang 135.
- Tác dụng của dấu 2 chấm ở các ví dụ a,b,c?
- Đánh dấu phàn giải thích, thuyết minh cho 1 phần trước đó:
a. Báo trước 1 lời thoại
b. Báo trước 1 lời dẫn
c. Giải thích 1 nội dung
+ Lời đối thoại (dấu ngang cách)
+ Lời dẫn trực tiép (dùng với dấu ngoặc kép)
- Nếu các trường hợp phải viết hoa sau dấu hai chấm?
* Bài tập nhanh:
- Nam khoe với tôi rằng: “ Hôm qua nó được điểm 10”
- Hãy thêm dáu 2 chấm sao cho chính xác?
- Người Việt Nam nói: “ Không thầy đố mày làm nên”.
Ghi nhớ 2: SGK trang 135
(Học sinh đọc và học thuộc)
Hoạt động 3: 
Luyện tập
Bài 1
- Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn?
a. Đánh dấu phần giải thích
b. Đánh dấu phần thuyết minh
c. Đánh dấu phần bổ sung
Bài 2:
- Giải thích công dụng của dấu hai chấm
a. Báo trước phần giải thích
b. Báo trước lời thoại
c. Báo trước phần thuyết minh
Bài 3:
- Có thể bỏ dấu 2 chấm được không? Dùng dấu 2 chấm nhằm mục đích gì?
Có thể bỏ được dấu 2 chấm, Vì ý nghĩa cơ bản của câu, đoạn văn không thay đổi.
Bài 4:
- Có thể thay dấu 2 chấm bằng dấu ngoặc đơn được không?
a. Cách viết thứ nhất không bỏ được vì sau 2 chấm là thông tin cơ bản.
b. Cách viết thứ 2 có thể bỏ được vì phần trong ngoặc đơn trả lời cho câu hỏi: Hai bộ phận nào?
Hoạt động 4:
Củng cố: - Giáo viên khái quát 1 số kiến thức cơ bản.
Hướng dẫn học tập
- Học thuộc 2 ghi nhớ trang 134, 135
- Bài tập về nhà: 5,6 trang 137
- Nắm vững cách sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu 2 chấm khi viết văn.
- Chuẩn bị bài: Dấu ngoặc kép.
------------------------------------------------------------------------------------------------
Soạn:..
Giảng:
Tiết 51: Đề văn thuyết Minh
 Và cách làm bài văn thuyết minh
A. Mục tiêu cần đạt: 
- Gúp học sinh: Hiểu đề văn và cách làm bài văn thuyết minh đặc biệt phải làm cho học sinh thấy làm bài văn thuyết minh không khó, chỉ cần biết quan sát, tích luỹ tri thức và trình bày có phương pháp.
- Rèn luyện kỹ năng xác định yêu cầu của đề và phương pháp làm bài văn thuyết minh.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn bài + Một số đề văn thuyết minh
- Học sinh: Đọc kỹ sách giáo khoa 
C. Tiến trình dạy và học: 
Hoạt động 1: Khởi động
- Tổ chức : 
- Kiểm tra bài cũ:
Nêu các phương pháp thuyết minh? Chữa bài tập 4
- Giới thiệu bài: 
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
I. Ngữ liệu và phân tích NL
II. Bài học
1. a. Đề nêu điều gỉ? Đối tượng thuyết minh.
1. Đề văn thuyết minh:
- Đề thuyết minh gồm những loại nào? con người, đồ vật, di tích, con vật, thực vật, món ăn, đồ chơi,
- Đề văn thuyết minh rất đa dạng phong phú
- Lámao biết là đề thuyết minh ? không yêu cầu, KC, miêu tả, b/c -> yêu cầu giải thích, trình bày, thuyết minh.
- Đề văn thuyết minh thường mở đầu:Thuyết minh, Giới thiệu
b. Giới thiệu 1 gương mặt thể thao trẻ của Việt Nam
Nhưng nhiều đề chỉ nêu tên đối tượng phải thuyết minh
Họ tên, tuổi, môi trường sống, năng khiếu
VD: “ Chiếc nón lá Việt Nam”
Quá trình học tập, rèn luyện, phấn đấu
Thành tích nổi bật và ý ngiã của nó
2. Đề bài: “ chiếc xe đạp”
2. Cách làm bài văn thuyết minh
- Đối tượng thuyết minh: Giới thiệu chiếc xe đạp
a. Tìm hiểu đề:
- Đối tượng của văn bản thuyết minh: Thuý Hiền, Lý đức
- Khác miêu tả chiếc xe đạp? 
Miêu tả: xe của ai? màu gì? nước nào sản xuất?
TM: Tr/bày xe đạp như 1 phương tiện phổ biến ->cấu tạo, tác dụng
- Thể hiện rõ tính chất của đề: TM về đối tượng đó sẽ TM cái gì?
b. Xây dựng bố cục và nội dung:
- Nêu bố cục văn bản “ chiếc xe đạp”? Đánh dấu trong sách giáo khoa.
- Bố cục: 3 phần
+ Đầu -> sức người
+ MB: Giới thiệu khái quát
+ Tiếp -> thể thao
+TB: Giới thiệu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
+ Còn lại
KB: Vị trí của xe đạp trong đời sống người Việt Nam và trong tương lai
- Để giới thiệu về cấu tạo của xe đạp 
phải dùng phương pháp gì?
(Liệt kê, phân tích)
- Nội dung chính: Thân bài
+ Gồm nhiều ý, sắp xếp theo 1 trật tự 
+ Hầu hết các phương pháp TM được sử dụng: Liệt kê, nêu ví dụ, định nghĩa, phân tích, phân loại
- Nên chia phần TB ra làm mấy nội dung?
+ Hệ thống truyền động
+ Điều khiển
+ Chuyên chở
Ngôn ngữ: Tính chính xác cao. Không dùng từ ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm cao.
- Nhận xét về ngôn ngữ trong bài văn?
Ghi nhớ: SGK trang 140
(HS đọc và học thuộc)
Hoạt động 3: 
Luyện tập
Bài 1: Hướng dẫn HS lập dàn ý cho bài tham khảo 2
Hoạt động 4:
Củng cố: - Giáo viên khái quát 1 số kiến thức cơ bản.
Hướng dẫn học tập
- Giáo viên hệ thống hoá kiến thức cơ bản cần nắm vững
- Lập dàn ý TM bài: “chiếc áo dài VN”
--------------------------------------------------------------------------------------
Soạn:..
Giảng:
	Tiết 52: Chương trình địa phương
 (Phần văn)
A. Mục tiêu cần đạt: Gúp học sinh
- Bước đầu có ý thức quan tâm đến truyền thống văn học của địa phương.
- Qua việc chọn chép 1 bài thơ hoặc 1 bài văn về địa phương vừa củng cố tình cảm quê hương vừa bươcs đầu rèn luyện năng lực thẩm bình và tuyển chọn văn thơ.
- Rèn luyện kỹ năng sưu tầm, tìm hiểu văn học địa phương.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn bài + Sưu tầm 1 số tác phẩm của các nhà văn địa phương Phú Thọ + Văn nghệ.
- Học sinh: Tìm hiểu văn học địa phương quê em.	
C. Tiến trình dạy và học: 
Hoạt động 1: Khởi động
- Tổ chức : 
- Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị của học sinh
- Giới thiệu bài: Về 1 số tác giả, tác phẩm ở địa phương.
[* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
I. Yêu cầu
- Giáo viên nêu ngắn gọn yêu cầu và hình thức tiến hành giờ học.
* Quan niệm về tác giả, tác phẩm viết về địa phương:
- Tác giả: Gồm những nhà văn, nhà thơ có tiếng sinh ra ở địa phương nhưng hiện tại sống và làm việc ở nơi khác hoặc đã mất.
- Địa phương: Huyện -Thành phố – Tỉnh
+ Viết về địa phương nơi mình sinh ra
+ Viết về nơi ở hiện tại
- Tác phẩm:
+ Của tác giả sinh ra ở địa phương viết về địa phương
+ Tác giả ở nơi khác viết về địa phương
II. Tiến hành:
1. Trình bày danh sách các nhà văn, nhà thơ ở địa phương:
- Gọi HS lên bảng điền vào bảng hệ thống tác giả, tác phẩm?
Stt
Họ và tên
Bút danh
Nơi sinh 
T/p chính
1
Nguyễn Hữu nhàn
2
Nguyễn Thiện Kế
3
Phạm Tiến Duật
Ví dụ: Kim Dũng (thơ)
 Trịnh Hoài Đức (Kịch)
 Ngô Kim Đỉnh (thơ)
- Gọi 1 số học sinh khác bổ sung thêm 1 số tác giả khác viết về quê hương Phú Thọ.
2. Đọc các bài văn, bài thơ viết về địa phương mà em thích:
- Gọi HS đọc
- Nêu giá trị ND-NT, bản sắc địa phương
- Sở thích cá nhân.
Hoạt động 3:
Luyện tập 
Giáo viên tổng kết rút ra những kinh nghiệm tốt từ tiết học: Sưu tầm, tích luỹ, tuyển chọn tư liệu.
Hoạt động 4:
Củng cố: - Giáo viên khái quát 1 số kiến thức cơ bản.
Hưỡng dẫn về nhà:
- Tiếp tục sưu tầm các tác giả, tác phẩm
- Tìm đọc những bài viết về Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh
- Soạn: Vào nhà ngục QĐ cảm tác

Tài liệu đính kèm:

  • docNV8_TUAN_13.doc