Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Trường THCS Thạnh Đông - Tuần 2

1. Mục tiêu:

 1.1:Kiến thức :

 Hoạt động 1:

- HS biết: Đọc diễn cảm một văn bản nghị luận.

- HS hiểu: Một số nét chính về tác giả - tác phẩm.

 Hoạt động 2:

 - HS biết: Nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của văn bản, nổi bật là chứng cứ cụ thể và xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận, chặt chẽ.

- HS hiểu: Vấn đề đặt ra trong văn bản: nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất và nhiệm vụ của toàn thể nhân loại là ngăn chặn sự đe doạ, đó là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.

1.2:Kĩ năng:

- HS thực hiện được: Cảm thụ cái hay, cái đẹp của một văn bản thuyết minh và lập luận.

- HS thực hiện thành thạo: Đọc, phân tích một văn bản thuyết minh và lập luận.

 

doc 22 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1434Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Trường THCS Thạnh Đông - Tuần 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Gọi HS đọc lại từ: “ Niềm an ủithế giới”
  Những biểu hiện của cuộc sống được tác giả đề cập đến ở những lĩnh vực nào?
l Y tế, thực phẩm, nông cụ, giáo dục, 
 Chi phí cho các lĩnh vực này được so sánh với chi phí hạt nhân như thế nào?
 l Cho HS thảo luận trong 5 phút.
 ĩ Gọi đại diện nhóm trình bày rồi nhận xét.
 l Chạy đua vũ trang là việc làm hết sức phi lí và ghê gớm, nó cướp đi khả năng làm cho cuộc sống con người có thể tốt đẹp hơn, nhất là các nước nghèo.
ĩ Tích hợp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh :Tinh thần quốc tế vơ sản. Liên hệ: Tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc trong quan hệ với hịa bình thế giới (chống nạn đĩi, nạn thất học, bệnh tật, chiến tranh) của Bác.
  Em có nhận xét gì về cách đưa dẫn chứng và so sánh của tác giả?
 l Dẫn chứng so sánh thật thuyết phục, thật toàn diện bởi lĩnh vực trên là những lĩnh vực hết sức thiết yếu đối với cuộc sống con người, nhất là những nước nghèo.
 * Giáo dục HS ý thức sử dụng dẫn chứng thuyết phục.
 Nhà văn Mac- két đã cảnh báo điều gì về chiến tranh hạt nhân?
 l Tiêu diệt nhân loại, huỷ diệt sự sống trên trái đất.
 Qua bảng so sánh trên em có thể rút ra kết luận gì?
 Những đề nghị của tác giả thể hiện mong muốn gì ?
 l Thế giới hoà bình.
 ĩ Giáo dục HS lòng yêu chuộng hoà bình.
  Dựa vào tình hình chiến tranh trên thế giới, em thấy bài văn có ý nghĩa gì ?
 l Bài văn chính là một thông điệp kêu gọi mọi người đoàn kết đấu tranh vì thế giới hoà bình, phản đối hành động của các nước tư bản, không xâm lược và can thiệp vào các nước khác.
  Qua việc tìm hiểu văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”, em thấy tác giả muốn nói về điều gì?
 l Mối hiểm hoạ của chiến tranh hạt nhân và nhiệm vụ cấp bách của chúng ta là đấu tranh cho hoà bình, ngăn chặn và xoá bỏ chiến tranh hạt nhân.
  Ở đoạn này, tác giả đã đưa ra dẫn chứng nào để làm rõ luận cứ này?
 l HS nêu dẫn chứng trong SGK.
 ĩ GV nhận xét, định hứơng: 
+ Tiêu diệt nhân loại, phá hủy trái đất.
+ Sự sống hiện đại có được là do sự tiến hóa của con người. Nhưng chiến tranh hạt nhân đã làm cho con người trở về điểm xuất phát.
 + 380 triệu năm bướm mới bay được.
 +180 triệu năm bông hồng mới nở.
 + 4 kỉ địa chất " con người mới biết hát.
_ Về điểm xuất phát do vũ khí hạt nhân gây ra.
  Qua đĩ cịn cho ta thấy cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân là một việc làm như thế nào?
  Để làm rõ luận cứ này tác giả đã lập luận như thế nào?
 l Những chứng cứ khoa học, địa chất, cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hoá của sự sống trên trái đất( Từ khi  của nó ).
  Nguy cơ chiến tranh hạt nhân nổ ra, nhiệm vụ của loài người là phải làm gì?
  Trước những tai hoạ do chiến tranh hạt nhân gây ra tác giả đã có lời đề nghị gì?
 l Bên cạnh lời kêu gọi mọi người cùng tham gia bảo vệ hoà bình, tác giả còn đề nghị mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại sau thảm hoạ ( nếu chiến tranh hạt nhân xảy ra).
 ĩ Giáo dục HS ý thức đấu tranh vì một thế giới hoà bình.
  Em có nhận xét gì về các lập luận của tác giả?
 l Lập luận đơn giản nhưng có sức thuyết phục cao, bởi ông đã đưa ra những ví dụ so sánh xác thực, cụ thể và những suy nghĩ chống chiến tranh và nhiệt tình của tác giả.
 Nêu nhiệm vu cấp bách ?
+ Kêu gọi toàn thể nhân loại chống chiến tranh hạt nhân.
+ Nếu có chiến tranh xảy ra thì sự có mặt của chúng ta không là điều vô ích.
 Em có suy nghĩ gì về nguy cơ đó?
+ Chiến tranh hạt nhân là khủng khiếp.
+ Lời cảnh báo đáng sợ.
+ Đấu tranh loại bỏ là cấp bách.
+ Cả nhân loại phải có tiếng nói chung.
  Vì sao văn bản này được đặt tên như thế?
l HS suy nghĩ phát biểu.
ĩ GV nhận xét, định hướng: 
l Vì nội dung chính là phải đấu tranh để chống chiến tranh hạt nhân, vì tác hại của nó thật là khủng khiếp.
 ĩ GV liên hệ giáo dục kĩ năng sống cho HS : Phản đối hành động Mĩ xâm lược, can thiệp sâu vào các nước khác; chống khủng bố, ngăn chặn chiến tranh...
à Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết. ( 5 phút)
 Về nghệ thuật, văn bản này cĩ nét gì đặc sắc?
 Văn bản trên cĩ ý nghĩa như thế nào?
ĩ Giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu hoà bình, tự do, lòng yêu thương nhân ái ý thức đấu tranh vì nền hòa bình thế giới.
II. Phân tích văn bản (tt)
b) Cuộc chạy đua vũ trang cho chiến tranh hạt nhân:
Đầu tư cho các nước nghèo.
- 100 tỉ đô.
 - 500 triệu trẻ em nghèo
- Y tế: Phòng bệnh trong 14 năm cho hơn một tỉ người khỏi sốt rét, cứu hơn mười bốn triệu trẻ em nghèo.
 - Thực phẩm: Cung cấp ca-lo cho hơn 575 triệu người thiếu dinh dưỡng.
 - Nông cụ: cho các nước nghèo.
 - Giáo dục: Xoá nạn mù chữ cho cả thế giới
Vũ khí hạt nhân
+ ~ 100 máybay.
+ 7000 tên lửa.
+ 10 chiếc tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân.
+ ~ 149 tên lửa MX.
+ ~ 27 tên lửa MX
+ 2 chiếc tàu ngầm.
à Sự tốn kém ghê gớm của cuộc chạy đua vũ trang.
 c) Tác hại của chiến tranh hạt nhân:
 - Tiêu diệt nhân loại, tiêu diệt mọi sự sống.
à Phản tự nhiên, phản tiến hoá, phi lí.
d) Nhiệm vụ đấu tranh chống chiến tranh hạt nhân:
- Chống lại nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
- Đòi hỏi một thế giới không có vũ khí hạt nhân và cuộc sống hòa bình, công bằng.
- Mở nhà băng lưu giữ trí nhớ cho đời sau hiểu.
 à Kêu gọi làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
 III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Cĩ lập luận chặt chẽ.
- Chứng cứ cụ thể, xác thực.
- Sử dụng nghệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục.
2.Ý nghĩa văn bản:
Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G. Mác – két đối với hịa bình nhân loại.
4.4:Tôûng kết:( 5phút) 
  Câu 1: Thông tác giả muốn gửi đến cho chúng ta qua văn bản này là gì?
 l Đáp án: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
  Câu 2: Nhận định nào đúng nhất những nét đặc sắc về nghệ thuật viết văn bản của Mac- ket thể hiện trong văn bản?
 l Đáp án:Sử dụng phối hợp các phép lập luận khác nhau
Có nhiều chứng cứ sinh động, cụ thể giàu sức thuyết phục.
Xác định luận điểm luận cứ rõ ràng.
 Câu 3:Phát biểu suy nghĩ của em sau khi học bài: “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”?
 l Đáp án: 
 - Yêu cầu HS đọc bài báo đã sưu tầm về chiến tranh thế giới.
 - Nhận xét tuyên dương những HS có ý thức sưu tầm tài liệu tốt. 
  Hãy viết một bức thư kêu gọi các quốc gia có vũ khí hạt nhân hãy từ bỏ cuộc chạy đua vũ trang để thế giới được hoà bình?
 ĩ GV giáo dục HS với thời sự : Biển – Đảo hiện nay.
4.5:Hướng dẫn học tập: ( 3 phút) 
à Đối với bài học tiết này:
 - Đọc và tóm tắt văn bản. Học thuộc phần ghi nhớ SGK trang 21.
 -Viết đoạn văn trình bày nguy cơ của ma túy .
 à Đối với bài học tiết sau:
 - Chuẩn bị bài sau: “Các phương châm hội thoại ” ( tiếp theo).
 + Tìm hiểu kĩ về phương châm quan hệ, cách thức và lịch sự.
 + Trả lời các câu hỏi ở SGK
5. Phụ lục: Tài liệu: Thông tin phản hồi: 
-Tài liệu:
 + SGK, SGV Ngữ văn 9.
 + Sổ tay kiến thức Ngữ văn 9.
 + Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng Ngữ văn 9.
Tuần :2
Tiết:8
Ngày dạy:03/09/2015 
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI ( TT )
1. Mục tiêu:
 1.1:Kiến thức : 
à Hoạt động 1: 
- HS biết:Tìm ví dụ và nhận biết về phương châm quan hệ.
- HS hiểu: Mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp trong phương châm quan hệ.
à Hoạt động 2:
 - HS biết: Tìm ví dụ và nhận biết về phương châm cách thức.
- HS hiểu: Mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp trong phương châm cách thức.
à Hoạt động 3: 
- HS biết: Tìm ví dụ và nhận biết về phương châm lịch sự.
- HS hiểu: Mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp phương châm lịch sự. 
1.2:Kĩ năng:	
- HS thực hiện được: Vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp.
- HS thực hiện thành thạo: Nhận biết các phương châm hội thoại trong giao tiếp.
 1.3:Thái độ: 
- HS có thói quen: sử dụng các phương châm hội thoại trong tình huống giao tiếp.
- HS có tính cách: Giáo dục HS ý thức sử dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp một cách phù hợp.
 - Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: Kĩ năng ra quyết định lựa chọn cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp; kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ , ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại .
2. Nội dung học tập: 
- Nội dung 1: Phương châm quan hệ.
- Nội dung 2: Phương châm cách thức.
- Nội dung 3: Phương châm lịch sự.
3. Chuẩn bị:
 3.1. Giáo viên: Bảng phụ ghi các ví dụ.
 3.2. Học sinh: Tìm hiểu phương châm quan hệ cách thức và lịch sự.
4. Tổ chức các hoạt động học tập: 
4.1:Ổn định tổ chức và kiểm diện: ( 1 phút) 
9A1 : 9A2: 
 4.2:Kiểm tra miệng: ( 5 phút)
à Câu hỏi kiểm tra bài cũ: 
  Câu hỏi : Thế nào là phương châm về lượng, về chất ? Cho ví dụ ? (4đ)
 l Đáp án:
 - Phương châm về lượng: Nội dung phải phù hợp với yêu cầu giao tiếp, không thiếu không thừa.
 - Phương châm về chất: Không nói những điều không tin là đúng, không có bằng chứng.
  Câu hỏi: Những câu sau đã vi phạm phương chậm hội thoại nào? (2đ)
Bố mẹ mình đều là giáo viên dạy học.
Chú ấy chụp ảnh cho mình bằng máy ảnh.
Ngựa là loài thú bốn chân. 
 l Đáp án: Phương châm về lượng..
  Câu hỏi : Trước một đề văn thầy cho, khi làm, các em cần lưu ý điều gì ? (2đ)
 l Cần viết đúng đề tài và viết ngắn gọn, rõ ràng .
 à Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
  Câu hỏi : Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay? (2đ)
 l Đáp án : Tìm hiểu phương châm quan hệ, cách thức và lịch sự.
 ĩ GV gọi HS nhận xét.
 ĩ GV Nhận xét- chấm điểm. 
4.3:Tiến trình bài học:
 Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học 
 Vào bài: Ngoài các phương châm về chất, về lượng, trong quá trình giao tiếp, chúng ta còn phải đảm bảo các phương châm: phương châm về quan hệ, phương châm về cách thức, phương châm về lịch sự. Bài học ngày hơm nay sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về vấn đề đĩ. ( 1 phút)
à Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu phương châm quan hệ. ( 5 phút)
 ĩ GV ghi ví dụ trong bảng phụ và treo bảng.
ĩ Gọi HS đọc ví dụ.
 Cuộc hội thoại ở bảng b có thành công không?
 l Không thành công.
 Nội dung của ví dụ a có phù hợp với ví dụ b hay không?
l Phù hợp . Vì đều nói về việc: mỗi người nói một đề tài, một việc khác nhau.
 Hậu quả của những tình huống trên là gì?
 l Người nói và người nghe không hiểu nhau.
 Qua ví dụ trên em rút ra bài học gì khi giao tiếp?
 l Phải nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh việc mỗi người nói một vấn đề khác nhau trong khi giao tiếp.
ĩ Gọi HS đọc ghi nhớ trang 21.
  Tìm một vài thành ngữ thể hiện sự vi phạm về phương châm quan hệ?
l Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược,
Oâng chẳng bà chuộc.
ĩ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ , ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại .
à Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu phương châm cách thức. ( 5 phút)
 Em hiểu câu thành ngữ: Dây cà ra dây muống có nghĩa là gì?
l Nói dài dòng, rườm rà.
 Lúng búng như ngậm hột thị : là gì ?
 Từ hai ví dụ trên em rút ra điều gì khi giao tiếp?
 l Nói ngắn gọn, rõ ràng, rành mạch.
ĩ Gọi HS tóm tắt lại truyện cười “Mất rồi”.
 Vì sao ông khách có sự hiểu lầm như vậy?
l Vì cậu bé trả lời quá ngắn gọn, thiếu từ xưng hô, không có chủ ngữ, tạo sự mơ hồ vì có hai cách hiểu khác nhau.
 Theo em, cậu bé phải nói như thế nào?
 l Phải trả lời đầy đủ, rõ ràng, theo câu hỏi
  Nếu trả lời đầy đủ rõ ràng thì câu nói của cậu bé thể hiện điều gì?
 l Sự lễ độ với người nghe.
ĩ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng ra quyết định lựa chọn cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp: Giáo dục ý thức sử dụng tốt phương châm quan hệ.
  Qua những ví dụ trên, em biết khi giao tiếp cần phải tuân thủ điều gì?
ĩ Gọi HS đọc ghi nhớ SGK trang 22. 
ĩ Gv mở rộng kiến thức giáo dục đạo đức cho HS bằng cách đưa ra tình huống có vấn đề và yêu cầu HS nêu ra cách hiểu khác nhau : 
Đêm qua cầu gãy .
Tan học bạn nhớ ra cửa sau .
ĩ GV gọi HS nêu. 
ĩ GV nhận xét .
ĩ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: Giáo dục KNS cho HS ý thức lễ độ, lịch sự khi giao tiếp.
à Hoạt động 3: :Hướng dẫn HS tìm hiểu phương châm lịch sự. ( 5 phút)
 l Gọi HS đọc truyện “Người ăn xin”.
 Vì sao cậu bé và ông lão ăn xin đều cảm thấy mình nhận được một cái gì đó từ người kia?
l Hai người đều nhận được tình cảm mà người kia dành cho họ, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đến người ăn xin.
 Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì?
l Cần tôn trọng người đối thoại, không phân biệt giàu nghèo, sang hèn.
ĩ Liên hệ, giáo dục HS.
 Nêu sắc thái lời nói trong câu sau : 
 «  Rộng thương cỏ nội hoa hèn 
 Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau » 
ĩ Gọi HS đọc ghi nhớ SGK trang 23.
ĩ GV tổng kết cả ba nội dung rồi chuyển sang phần luyện tập.
à Hoạt động 4: :Hướng dẫn luyện tập. (1 5 phút)
ĩ Cho HS thảo luận nhóm trong 5 phút.
ĩ Gọi đại diện nhóm trình bày.
ĩ Nhận xét.
ĩ Cho HS làm bài trong vở bài tập.
ĩ Gọi HS tóm tắt yêu cầu bài tập 2 .
  Phép tu từ từ vựng nào liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự.
ĩ Cho HS làm bài vào vở bài tập .
 Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống .
 Mỗi từ ngữ trên có liên quan đến phương châm hội thoại nào?
 Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để lí giải vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như: 
a) Người nói muốn chuyển sang một đề tài khác chứ không phải không tuân thủ phương châm quan hệ.
b) Để đảm bảo phương châm quan hệ khi phải nói lên một sự thật không vui hay nhằm tránh tổn thương, làm mất thể diện của người đối thoại.
c) Báo hiệu cho người đối thoại biết là họ đã không tuân thủ phương châm lịch sự và họ phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
 Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm họi thoại nào?
ĩ Cho HS làm bài vào vở bài tập .
ĩ GD HS ý thức sử dụng tốt các phương châm hội thoại đã học.
I/ Phương châm quan hệ:
VD:
Ông nói gà, bà nói vịt.
à Nói lạc đề, cần nói đúng vào đề tài .
 à Ghi nhớ SGK trang 21.
II/ Phương châm cách thức:
VD:
 a. Dây cà ra dây muống: Nói dài dòng rườm rà
 b. Lúng búng như ngậm hột thị: Nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
à Tránh cách nói mơ hồ, cần nói rõ ràng.
 à Ghi nhớ SGK trang 22.
III/ Phương châm lịch sự:
 VD : Chuyện người ăn xin .
“ Rộng thương cỏ nội hoa hèn 
 Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau “
à Nói tế nhị, khiêm tốn .
à Ghi nhớ: SGK trang 23.
IV. Luyện tập:
 * Bài 1: - Khi giao tiếp, cần biết lựa chọn ngôn ngữ lịch sự, nhã nhặn, tôn trong người đối thoại.
 - Chim khôn kêu tiếng rảnh rang Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
 - Vàng thì thử lửa thử than Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
* Bài 2:
 Pháp tu từ nói giảm, nói tránh.
* Bài 3:
 a.Nói mát 
 b.Nói hớt
c.Nói móc
d. Nói leo
d.Nói ra đầu ra đũa
 à Phương châm lịch sự, cách thức.
Bài 4:
Bài 5: 
- Nói băm nói bổ: Nói bốp chát, xỉa xói, thô bạồ Phương châm lịch sự.
- Nói như đấm vào tai: Nói mạnh, khó nghe, khó tiếp thuà Phương châm lịch sự.
- Điều nặng tiếng nhẹ: Nói trách móc, chì chiết. à Phương châm lịch sự.
- Nửa úp nửa mở: Nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý. à Phương châm cách thức.
- Mồm loa mép giải: Lắm lờ, đanh đá, nói át lời người khác. à Phương châm lịch sự.
- Đánh trống lảng: Lảng ra, né tránh, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi. à Phương châm quan hệ.
- Nói như dùi đục chấm mắm cáy: Nói không khéo, thô cộc, thiếu tế nhị. 
à Phương châm lịch sự.
4.4:Tôûng kết: ( 5 phút)
 Câu 1: Phương châm cách thức, quan hệ có gì giống và khác nhau ?
 Câu 2:Qua các phương chân hội thoại đã giúp ta điều gì trong giao tiếp ?
l Đáp án: HS trả lời.
Hoặc cĩ thể hướng dẫn HS củng cố nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy:
4.5:Hướng dẫn học tập: ( 3 phút)
à Đối với bài học tiết này:
- Tìm thêm ví dụ về những phương châm vừa học.
- Học thuộc ba phần ghi nhớ.
- Làm tiếp bài tập 4, bài tập 5- SGK trang 24.
- Tìm một số thành ngữ có liên quan đến đến các phương châm hội thoại trên .
à Đối với bài học tiết sau:
- Chuẩn bị bài tiết sau “Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh”. 
- Đọc trước văn bản: “Cây chuối  Việt Nam”.
- Ôn lại thể loại văn thuyết minh ở lớp 8
5. Phụ lục: Tài liệu: Thông tin phản hồi: 
-Tài liệu:
 + SGK, SGV Ngữ văn 9.
 + Sổ tay kiến thức Ngữ văn 9.
 + Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng Ngữ văn 9.
 + Dạy tốt, học tốt các mơn học bằng sơ đồ tư duy.
Tuần:2
Tiết:9
Ngày dạy:03/09/2015
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
1. Mục tiêu:
 1.1:Kiến thức : 
à Hoạt động 1: 
- HS biết: Nhận biết được yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
- HS hiểu: Vai trò của miêu tả trong văn thuyết minh: yếu tố miêu tả làm cho vấn đề thuyết minh sinh động, cụ thể hơn.
à Hoạt động 2:
 - HS biết: Làm các bài tập thực hành về sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh
1.2:Kĩ năng:
- HS thực hiện được: sử dụng yếu tố miêu tả sáng tạo và linh hoạt trong văn bản thuyết minh. .
- HS thực hiện thành thạo: Tạo lập văn bản thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả.
 1.3:Thái độ: 
- HS có thói quen: sử dụng yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh.
- HS có tính cách: Giáo dục HS ý thức kết hợp yếu tố miêu tả văn bản thuyết minh.
2. Nội dung học tập: 
- Nội dung 1: Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
- Nội dung 2: Luyện tập. 
3. Chuẩn bị:
 3.1.Giáo viên: Một số văn bản thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả.
 3 2. Học sinh: Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
4. Tổ chức các hoạt động học tập: 
4.1:Ổn định tổ chức và kiểm diện: ( 1 phút) 
9A1 : 9A2: 
 4.2:Kiểm tra miệng: ( 2 phút)
à Câu hỏi kiểm tra bài cũ: 
à Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay?
l Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
4.3:Tiến trình bài học:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học 
 à Vào bài :Yếu tố miêu tả rất cần thiết trong văn bản thuyết minh. Vì sao vậy?.Chúng ta sẽ được hiểu điều đĩ qua tiết học này. ( 1 phút)
 à Hoạt đơng 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. ( 18 phút)
 l Gọi HS đọc văn bản: “Cây chuối trong đời sống Việt Nam”.
  Vấn đề thuyết minh ở đây là gì?
 l Cây chuối trong đời sống Việt Nam.
  Em có nhận xét gì về nhan đề của bài thuyết minh? 
 l Trình bày rất đúng, khách quan. Vì văn bản thuyết minh về cây chuối trong đời sống Việt Nam chứ không miêu tả về một cây chuối nào cụ thể.
  Tìm những câu thuyết minh về đặc điểm cây chuối trong bài?
 l Các câu thứ nhất, ba, tư: “Đi khắp  cháu lũ” ; “Quả chuối  hấp dẫn” ; “Mỗi cây chuối  nghìn quả” ; “Quả chuối chín  hằng ngày”;
 “Chuối xanh nấu  chín”.
  Ngoài yếu tố thuyết minh, văn bản còn có yếu tố miêu tả . Hãy xác định những câu văn miêu tả cây chuối ? Cho biết tác dụng của các yếu tố miêu tả?
 ĩ Cho HS thảo luận nhóm trong 5 phút.
 ĩ Gọi đại diện nhóm trình bày. 
 ĩ Nhận xét.
 ĩ Giáo dục HS ý thức sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh.
  Trong những câu thuyết minh về cây chuối, em có thể bổ sung những chi tiết nào
 l Phân loại chuối: chuối hột, chuối tiêu, chuối sứ Thân gồm nhiều lớp bẹ; Lá gồm cuống và lá; Nõn màu xanh; Hoa màu đỏ 
  Em có thể thêm những ý miêu tả nào về cây chuối? 
 l Thân tròn, mát rượi, mọng nước.
Lá xanh rờn, bay xào xạc trong gió. 
  Hãy cho biết thêm công dụng của thân chuối, lá chuối, nõn chuối, bắp chuối?
 l Thân chuối hột thái ghém làm rau sống, ăn rất mát, có thể dùng thân chuối làm phao tập bơi, kết bè vượt sông.
 - Hoa chuối thái nhỏ ăn sống, làm nộm (gỏi), xào
 - Quả chuối tiêu xanh be ûđôi lấy nhựa làm thuốc chữa bệnh ngoài da. Quả chuối hột xanh thái lát mỏng phơi khô, tán thành bột

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan_2.doc