BÀI 11. VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT
I. Mục tiêu:
Học xong bài này học sinh cần phải:
1. Kiến thức:
- Nêu được các con đường vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
- Phân biệt được các hình thức vận chuyển thụ động, chủ động, xuất bào và nhập bào.
- Phân biệt được thế nào là khuếch tán, thẩm thấu, dung dịch (ưu trương, nhược trương và đẳng trương).
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng tự học (đọc sách và thu thập thông tin).
- Kĩ năng tư duy, phân tích, tổng hợp và sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt.
- Liên hệ kiến thức cũ và mới.
- Kĩ năng tiên đoán, giải thích hiện tượng.
3. Thái độ:
- Giải thích các hiện tượng trong cơ thể, tự nhiên. Từ đó, yêu thích môn sinh học.
II. Trọng tâm bài:
Phân biệt các con đường vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
III. Phương tiện và phương pháp dạy học:
1. Phương tiện dạy học:
- Projector, màn chiếu.
- Bài soạn giáo án điện tử.
2. Phương pháp dạy học:
- Trực quan-hỏi đáp
- Hỏi đáp-tái hiện thông báo-tìm tòi bộ phận
Trường: THPT Lý Thường Kiệt Lớp: 10 Giáo viên: Nam Đức Vũ GIÁO ÁN Ngày soạn: 15 / 10 / 2013 Tiết: 10 BÀI 11. VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT Mục tiêu: Học xong bài này học sinh cần phải: Kiến thức: - Nêu được các con đường vận chuyển các chất qua màng sinh chất. - Phân biệt được các hình thức vận chuyển thụ động, chủ động, xuất bào và nhập bào. - Phân biệt được thế nào là khuếch tán, thẩm thấu, dung dịch (ưu trương, nhược trương và đẳng trương). Kĩ năng: - Kĩ năng tự học (đọc sách và thu thập thông tin). - Kĩ năng tư duy, phân tích, tổng hợp và sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt. - Liên hệ kiến thức cũ và mới. - Kĩ năng tiên đoán, giải thích hiện tượng. Thái độ: - Giải thích các hiện tượng trong cơ thể, tự nhiên. Từ đó, yêu thích môn sinh học. Trọng tâm bài: Phân biệt các con đường vận chuyển các chất qua màng sinh chất. Phương tiện và phương pháp dạy học: Phương tiện dạy học: - Projector, màn chiếu. - Bài soạn giáo án điện tử. Phương pháp dạy học: - Trực quan-hỏi đáp - Hỏi đáp-tái hiện thông báo-tìm tòi bộ phận Hoạt động dạy và học: Ổn định lớp: - Quan sát tổng quan trên lớp. - Kiểm tra sỉ số. 2. Kiểm tra bài cũ: - Trình bày cấu trúc, chức năng của lục lạp và màng sinh chất. Bài mới: (?) Hãy nhắc lại cấu tạo và chức năng của màng sinh chất. GV đặt các câu hỏi: (?) Tại sao muốn giữ rau tươi, ta phải thường xuyên vảy nước vào rau? (?) Vì sao thân rau muống sau khi chẻ ra ngâm vào nước thì lại uốn cong? (?) Tại sao khi ngâm rau sống vào nước cho nhiều muối thì rau rất nhanh bị héo? GV: Câu trả lời của các câu hỏi nằm trong các hình thức trao đổi chất của tế bào. Chúng ta thấy, tế bào thường xuyên trao đổi chất với môi trường. Các chất ra vào tế bào đều phải đi qua màng sinh chất theo cách này hay cách khác. Và chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các hình thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất qua bài 11 “Vận chuyển các chất qua màng sinh chất”. Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung dạy học Hoạt động 1: Phân biệt vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động. Phương pháp: Trực quan – hỏi đáp. (?) Quan sát hình 11.1, trong hình có các kiểu vận chuyển thụ động là khuếch tán trực tiếp, khuếch tán qua kênh và vận chuyển chủ động. Cho biết sự khác nhau cơ bản giữa vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động là gì? (?) Thế nào là vận chuyển thụ động? (?) Vận chuyển thụ động được thực hiện dựa vào cơ chế nào? (?) Tại sao quá trình vận chuyển thụ động không tiêu tốn năng lượng? (?) Nước được vận chuyển qua màng sinh chất theo cơ chế nào? (?) Chất tan được vận chuyển qua màng sinh chất bằng những cách nào? (?) Các chất khuếch tán qua màng sinh chất phụ thuộc vào điều gì? (?) Dựa vào sự chênh lệch nồng độ giữa môi trường trong và ngoài tế bào, người ta phân thành những loại môi trường nào? (?) Thế nào là môi trường ưu trương, đẳng trương và nhược trương? (?) Trong môi trường nào chất tan sẽ dễ dàng khuếch tán qua màng sinh chất vào trong tế bào? Giải thích. (?) Các chất có kích thước phân tử nhỏ và kích thước phân tử lớn sẽ khuếch tán giống nhau hay khác nhau? (?) Các chất có kích thước phân tử nhỏ và không phân cực sẽ khuếch tán qua màng sinh chất như thế nào? (?) Các chất có kích thước phân tử lớn, chất phân cực, các ion sẽ khuếch tán qua màng sinh chất như thế nào? (?) Ngoài vận chuyển thụ động còn có quá trình vận chuyển chủ động, nghiên cứu hình 11.1 và cho biết vận chuyển chủ động có gì khác vận chuyển thụ động? (?) Nêu định nghĩa của vận chuyển thụ động và cơ chế của nó? (?) Tại sao vận chuyển chủ động phải tốn năng lượng? (?) Vận chuyển chủ động ngoài ATP thường cần phải có thêm bộ phận gì? (?) Hãy nêu những đặc điểm của vận chuyển chủ động? Kết thúc hoạt động 1: Đối với những chất có kích thước vừa phải thì màng sinh chất có thể dùng vận chuyển chủ động hay thụ động, nhưng đối với những chất hay những sinh vật có kích thước lớn thì màng sinh chất phải dùng cách khác đó là nhập bào và xuất bào. Hoạt động 2: Phân biệt nhập bào và xuất bào. Phương pháp: Trực quan – hỏi đáp. (?) Quan sát hình 11.2, cho biết thế nào là nhập bào ? (?) Trong quá trình nhập bào, tuỳ vào chất vận chuyển là rắn hay lỏng mà ta sẽ có những hình thức nhập bào nào? (?)Quan sát hình 11.2, cho biết xuất bào là gì? (?) Trong quá trình xuất bào, tuỳ vào chất vận chuyển là rắn hay lỏng mà ta sẽ có những hình thức xuất bào nào? Kết thúc hoạt động 2: Tuỳ vào thành phần được vận chuyển qua màng là gì mà màng sinh chất sẽ biến dạng hay không biến dạng, sẽ sử dụng hoặc không sử dụng năng lượng. Điều đó giúp tế bào tiết kiệm năng lượng, phù hợp với nguyên tắc sống tiết kiệm nhất và hiệu quả nhất. HS: vận chuyển thụ động không tốn năng lượng, vận chuyển chủ động tốn năng lượng. HS: là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp và không tiêu tốn năng lượng. HS: sự khuếch tán các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. HS: vì vận chuyển theo nguyên lí khuếch tán, khuếch tán là hiện tượng các chất đi từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. HS: cơ chế thẩm thấu nhờ một kênh prôtêin đặc biệt gọi là aquaporin. HS: Khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit kép. Khuếch tán qua kênh prôtêin xuyên màng tế bào. HS: khuếch tán phụ thuộc vào sự chênh lệch nồng độ giữa môi trường trong và ngoài tế bào, phụ thuộc vào tính chất của chất vận chuyển. HS: môi trường ưu trương, đẳng trương, nhược trương. HS: môi trường ưu trương là môi trường có nồng độ chất tan trong dung dịch cao hơn nồng độ chất tan trong tế bào, môi trường đẳng trương có nồng độ 2 môi trường bằng nhau, môi trường nhược trương có nồng độ môi trường ngoài thấp hơn môi trường trong tế bào. HS: môi trường ưu trương vì theo nguyên lí khuếch tán các chất đi từ nơi có nồng độ cao là môi trường ngoài đến nơi có nồng độ thấp là môi trường trong tế bào. HS: khác nhau. HS: khuếch tán qua lớp phôtpholipit. HS: khuếch tán qua kênh prôtêin xuyên màng. HS: tốn năng lượng. HS: là phương thức vận chuyển các chất qua màng từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao và cần tiêu tốn năng lượng. HS: vì các chất đi từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao. HS: cần có các “máy bơm” đặc chủng cho từng loại chất cần vận chuyển. HS: Cần tiêu tốn năng lượng ATP. Các chất vận chuyển ngược chiều građien nồng độ. Có các kênh prôtêin màng – đặc chủng cho từng loại chất cần vận chuyển. HS: nhập bào là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong bằng cách biến dạng màng sinh chất. HS: thực bào là nhập bào chất rắn, ẩm bào là nhập bào chất lỏng. HS: là phương thức vận chuyển các prôtêin và các đại phân tử ra khỏi tế bào bằng cách làm biến dạng màng. HS: Bài xuất: vận chuyển các chất rắn ra khỏi tế bào. Bài tiết: vận chuyển các chất lỏng ra khỏi tế bào. I. Vận chuyển thụ động: 1. Khái niệm: a. Định nghĩa: Vận chuyển thụ động là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp và không tiêu tốn năng lượng. b. Cơ chế: là sự khuếch tán các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. 2. Các kiểu vận chuyển thụ động: a. Vận chuyển nước – thẩm thấu: - Sự vận chuyển các phân tử nước qua màng sinh chất được gọi là sự thẩm thấu – nhờ một kênh prôtêin đặc biệt gọi là aquaporin. b. Vận chuyển chất tan – thẩm tách: - Các chất tan có thể khuếch tán qua màng sinh chất được gọi là sự thẩm tách, có thể thực hiện bằng 2 cách: + Khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit kép. Vd: các chất tan không phân cực và có kích thước nhỏ như CO2, O2,.... + Khuếch tán qua kênh prôtêin xuyên màng tế bào. Vd: các chất phân cực, các chất có kích thước phân tử lớn như glucôzơ..... 3. Các yếu tố ảnh hưởng: - Nồng độ chất tan: + Nếu nồng độ chất tan ngoài tế bào lớn hơn trong tế bào à Môi trường ưu trương à chất tan di chuyển từ ngoài vào trong tế bào. + Nếu nồng độ chất tan bên ngoài tế bào bằng bên trong tế bào à Môi trường đẳng trương. + Nếu nồng độ chất tan ngoài tế bào nhỏ hơn trong tế bào à Môi trường nhược trương à chất tan không thể di chuyển từ ngoài vào trong tế bào. - Các đặc tính lí hóa của chất tan. 4. Đặc điểm : - Các chất tan phải có kích thước nhỏ. - Vận chuyển cùng chiều với građien nồng độ. - Không tiêu tốn năng lượng. II. Vận chuyển chủ động: 1. Khái niệm: a. Định nghĩa: Vận chuyển chủ động (vận chuyển tích cực) là phương thức vận chuyển các chất qua màng từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao và cần tiêu tốn năng lượng. b. Cơ chế: Cần có các prôtêin đặc chủng cho từng loại chất cần vận chuyển. 2. Điều kiện: - Phải có ATP và các prôtêin màng. 3. Đặc điểm: - Cần tiêu tốn năng lượng ATP. - Các chất vận chuyển ngược chiều građien nồng độ. - Có các kênh prôtêin màng – đặc chủng cho từng loại chất cần vận chuyển. III. Nhập bào và xuất bào: 1. Nhập bào: - Khái niệm: Nhập bào là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong tế bào bằng cách biến dạng màng sinh chất. - Các hình thức: + Thực bào: dùng để “ăn” các tế bào vi khuẩn, các mảnh vỡ tế bào, các hợp chất có kích thước lớn. + Ẩm bào: đưa các giọt dịch vào tế bào. 2. Xuất bào: - Khái niệm: là phương thức vận chuyển các prôtêin và các đại phân tử ra khỏi tế bào bằng cách làm biến dạng màng. - Các hình thức: + Bài xuất: vận chuyển các chất rắn ra khỏi tế bào. + Bài tiết: vận chuyển các chất lỏng ra khỏi tế bào. sơ đồ vận chuyển các chất qua màng sinh chất: 4. Củng cố: - Phân biệt vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động. - Giải thích tại sao khi xào rau thì rau thường bị quắt lại? à Nếu khi xào rau, ta cho mắm muối ngay từ đầu và đun lửa nhỏ thì do nước thẩm thấu nên nước sẽ rút ra khỏi tế bào làm rau quắt lại, dai. Tránh hiện tượng này, nên xào rau ít một, lửa to, không nên cho mắm, muối ngay từ đầu. - Trồng cây nhanh lớn, hòa nước giải để tưới cho cây nhưng tại sao cây lại bị héo? à Cần hòa loãng nước giải trước khi tưới vì nồng độ chất tan trong nước giải cao có thể ngăn cản sự hút nước của cây nên cây bị héo. - Tại sao khi da ếch khô thì ếch sẽ chết? à Vì khi đó các tế bào da teo lại do mất nước, khí oxy không khuếch tán được qua da ® ếch chết do thiếu khí oxy. 5. Dặn dò: - Học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK. - Chuẩn bị bài chương I và II (lí thuyết+ bài tập axit nucleic) cho tiết 12 “Ôn tập”. 6. Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: