Giáo án Vật lý lớp 9 - Bài 40 đến bài 42

I. MỤC TIÊU :

1. Kiến thức:

- Mô tả được được hiện tượng khúc xạ ánh sáng trong trường hợp ánh sáng từ không khí sang nước và ngược lại

- Chỉ ra được tia khúc xạ và tia phản xạ, góc khúc xạ và góc phản xạ.

2. Kỹ năng:

Vận dụng được kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng đơn giản do sự đổi hướng truyền của tia sáng khi truyền qua mặt phân cách giữa hai môi trường gây nên

3. Thái độ: Yêu thích môn học

 II. CHUẨN BỊ :

 * Mỗi nhóm HS:

- Một bình thuỷ tinh hoặc nhựa trong suốt, một ca nước sạch, một ca múc nước, một miếng gỗ phẳng, mềm để có thể cắm được đinh ghim, ba chiếc đinh ghim.

 * Giáo viên :

- Một bình thuỷ tinh hoặc nhựa trong suốt hình hộp chủ nhật đựng nước.

- Một miếng gỗ phẳng để làm màn hứng tia sáng .

- Một nguồn sáng có thể tạo được chùm sáng hẹp (bút laze)

* PP: Thực nghiệm, nêu vấn đề , trực quang .

 

doc 11 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 1518Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lý lớp 9 - Bài 40 đến bài 42", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 23: TIẾT 44
CHƯƠNG III : QUANG HỌC
BÀI 40 : HIỆN TƯỢNG KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
- Ngày soạn : 06/02/2017
- Ngày dạy : 16/02/2017
I. MỤC TIÊU : 
1. Kiến thức:
- Mô tả được được hiện tượng khúc xạ ánh sáng trong trường hợp ánh sáng từ không khí sang nước và ngược lại
- Chỉ ra được tia khúc xạ và tia phản xạ, góc khúc xạ và góc phản xạ.
2. Kỹ năng: 
Vận dụng được kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng đơn giản do sự đổi hướng truyền của tia sáng khi truyền qua mặt phân cách giữa hai môi trường gây nên
3. Thái độ: Yêu thích môn học
 II. CHUẨN BỊ : 
 * Mỗi nhóm HS:
- Một bình thuỷ tinh hoặc nhựa trong suốt, một ca nước sạch, một ca múc nước, một miếng gỗ phẳng, mềm để có thể cắm được đinh ghim, ba chiếc đinh ghim.
 * Giáo viên :
- Một bình thuỷ tinh hoặc nhựa trong suốt hình hộp chủ nhật đựng nước. 
- Một miếng gỗ phẳng để làm màn hứng tia sáng .
- Một nguồn sáng có thể tạo được chùm sáng hẹp (bút laze)
* PP: Thực nghiệm, nêu vấn đề , trực quang ..
III.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : 
1. HĐ1: Kiểm diện - giới thiệu chương – ôn tập những kiến thức có liên quan đến bài mới : (3ph)
- GV: Ổn định lớp
- HS: Báo cáo SS
- GV: Chúng ta vừa nghiên cứu xong nội dung các chương “Điện học” “ Điện từ học”, hôm nay chúng ta sẽ bước sang chương kế tiếp : Chương III “QUANG HỌC” (GV ghi tên chương)
- GV: Chương “Quang học” gồm có những mục tiêu kiến thức nào? (Gọi 1 HS đọc mục tiêu chương III)
- HS: (Đọc 8 mục tiêu của chương)
- GV: Tiết học hôm nay chúng ta sẽ đi vào kiến thức đầu tiên của chương đó là “ Hiện tượng khúc xạ ánh sáng” (GV ghi tên bài)
- GV: Trước khi đi vào nội dung của bài, em nào hãy nhắc lại định luật truyền thẳng ánh sáng ?
- HS: Trong một môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng 
- GV: Làm thế nào để nhìn thấy một vật?
- HS: Khi có ánh sáng truyền từ vật đến mắt ta 
- GV: (Dùng H 40.1 giới thiệu và vào bài như mở đầu SGK)
	 Ta nhìn thấy chiếc đũa hình như bị gãy từ mặt phân cách giữa 2 môi trường, mặc dù ở ngoài không khí ta thấy đũa thẳng. Tại sao lại như vậy? ta sẽ tìm hiểu trong I 
2. HĐ2: Tìm hiểu sự khúc xạ ánh sáng từ không khí sang nước (14ph)
* Hoạt động của thầy và trò :
* Nội dung :
- GV: Hãy đọc 1 và quan sát H.40.2 nêu nhận xét về đường truyền của tia sáng ?
- HS: Thực hiện Y/C.
- GV: Nêu nhận xét về đường truyền của tia sáng :
 + Từ S đến I ?
 + Từ I đến K ?
 + Từ S đến mặt phân cách rồi đến K?
- HS: + Tia sáng từ S đến I tryền thẳng
 + Từ I đến K truyền thẳng 
 + Từ S đến mặt phân cách bị gãy khúc tại I rồi đến K
- GV: Tại sao trong môi trường nước, không khí ánh sáng truyền theo đường thẳng ?
- HS: Tuân theo định luật truyền thẳng ánh sáng 
- GV: Tại sao ánh sáng lại bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa 2 môi trường?
- HS: Do ánh sáng truyền qua 2 môi trường trong suốt khác nhau (không đồng tính)
- GV: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì ?
- HS: Hiện tượng tia sáng đi từ không khí sang nước thì bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa 2 môi trường gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng 
- GV: (Dùng h 40.3)
 + Hãy đọc mục 3, sau đó chỉ trên hình vẽ nêu các khái niệm?
- HS: + SI : Tia tới 
 + I : Điểm tới 
 + IK : Tia khúc xạ
 + NN’: Pháp tuyến tại điểm tới vuông góc với mặt phân cách 
 + < SIN : Góc tới (i)
 + < KIN’ : Góc khúc xạ (r)
 Mặt phẳng chứa SI và pháp tuyến NN’ là mặt phẳng tới 
 + PQ : mặt phân cách 
- GV: Để nhận biết tia sáng đi từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác như thế nào? ta đi vào mục 4
(GV giới thiệu dụng cụ TN và tiến hành TN biểu diển như 40.2, gọi 2 hs lên quan sát đường truyền của tia sáng qua 2 môi trường, đọc góc tới (i), góc khúc xạ (r))
- HS: Thực hiện Y/C
- GV: * Tia khúc xạ có nằm trong mặt phẳng tới không? Góc khúc xạ và góc tới góc nào lớn hơn?
- HS: * Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới, góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới 
- GV: Tại sao biết tia khúc xạ IK nằm trong mặt phẳng tới?
- HS: Vì IK hứng được trên mặt phẳng tới 
- GV: * Hãy đề xuất phương án TN để kiểm tra xem những nhận xét trên có còn đúng khi thay đổi góc tới hay không ?
- HS: * PATN: Thay đổi hướng của tia tới quan sát tia khúc xạ, độ lớn góc tới, góc khúc xạ .
- GV: (Làm TN cho HS quan sát khi thay đổi hướng của tia tới)
- HS: Quan sát và rút ra nhận xét 
- GV: Qua TN ta rút ra kết luận gì? 
- HS : Khi tia sáng truyền từ không khí sang nước thì :
 + Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới 
 + Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. 
- GV : * Hãy thể hiện kết luận trên bằng hình vẽ ?:
- HS : (Tiến hành vẽ hình)
 S N 
 K. khí 
 P I Q
Nước
 N’ K
I. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng :
1. Quan sát :
 S N
P I Q
 N’ K
2. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng :
 Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giửa 2 môi trường gọi là hiện tựong khúc xạ ánh sáng 
3. Một vài khái niệm : 
 SI : Tia tới 	
 IK: Tia khúc xạ
 I : Điểm tới 
 NN’ : Pháp tuyến
<SIN : Góc tới (i)
<KIN’ : Góc khúc xạ (r)
 PQ : Mặt phân cách 
4. Thí nghiệm :
5. Kết luận :
 - Khi tia sáng truyền từ môi trường không khí sang nước thì :
 + Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới 
 + Góc khúc xạ (r) nhỏ hơn góc tới (i)
- Vẽ hình (C3)
3. HĐ3: Tìm hiểu sự khúc xạ của tia sáng khi truyền từ nước sang không khí :(18ph)
- GV: *Kết luận trên có còn đúng trong trường hợp tia sáng truyền từ nước sang không khí hay không? Đề xuất một phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đó.
- HS1 : Kết luận trên vẫn còn đúng (i > r)
- HS2 : Kết luận trên không còn đúng : (i < r)
 + PA: * Để tia sáng ở đáy bình nước chiếu lên 
 * Chiếu tia sáng qua đáy bình vào nước
- GV: Ta sẽ tiến hành TN kiểm tra 
(GV Y/C HS nghiên cứu tài liệu và trình bày các bước làm TN)
- HS: Ta bố trí TN như sau :
 + B1 : Cắm 2 đinh ghim A,B
 + B2: Tìm vị trí đặt mắt để nhìn thấy đinh ghim B che khuất đinh ghim A ở trong nước 
+ B3: Đưa đinh ghim C đến vị trí sao cho nó che khuất đồng thời cà A và B 
 + B4: Nhắc miếng gỗ ra khỏi nước, dùng bút kẻ đường nối vị trí 3 đinh ghim 
- GV: + Mắt chỉ nhìn thấy đinh ghim B không thấy đinh ghim A chứng tỏ điều gì ?
- HS: Ánh sáng từ A phát ra đã bị B che khuất 
- GV: + Nhìn thấy đinh ghim C không thấy A,B , ánh sáng từ B có tới mắt không ? Vì sao ?
- HS: +  không vì đã bị C che khuất 
- GV: * Chứng minh rằng : Đường nối các vị trí của 3 đinh ghim A,B,C là đường truyền của tia sáng từ đinh ghim A tới mắt ?
- HS: (Đại diện trả lời)
 * + Mắt chỉ nhìn thấy A khi có ánh sáng từ A đến mắt 
 + Khi mắt chỉ nhìn thấy B mà không thấy A nghĩa là ánh sáng từ A phát đi đã bị B che khuất không đến được mắt.
+ Khi mắt chỉ nhìn thấy C mà không thấy A,B có nghĩa là ánh sáng từ A,B phát ra đã bị C che khuất 
+ Khi bỏ B, C đi thì ta nhìn thấy A có nghĩa là ánh sáng từ A phát ra đã truyền qua nước và không khí đến được mắt 
- GV: *Nhận xét đường truyền của tia sáng, chỉ ra điểm tới, tia tới, tia khúc xạ, vẽ pháp tuyến tại điểm tới. So sánh độ lớn góc khúc xạ, góc tới 
- HS: * Đường truyền của tia sáng từ nước sang không khí bị khúc xạ tại mặt phân cách giữa nước và không khí. B là điểm tới, AB là tia tới, BC tia khúc xạ. Góc khúc xạ lớn hơn góc tới . 
- GV: Ánh sáng đi từ không khí sang môi trường nước và ánh sáng đi từ môi trường nước sang môi trường không khí có đặc điểm gì giống nhau, khác nhau ?
- HS: + Khác : Ánh sáng từ KK à Nước : r < i
 Ánh sáng nước à KK : r > i
 + Giống : Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới 
- GV: Ta rút ra kết luận gì khi ánh sáng truyền từ nước sang không khí ? 
- HS: Khi tia sáng truyền được từ nước sang không khí thì :
 + Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới 
 + Góc khúc xạ lớn hơn góc tới 
II. Sự khúc xạ của tia sáng khi truyền từ nước sang không khí :
1. Dự đoán :
2. Thí nghiệm kiểm tra:
3. Kết luận : 
 Khi tia sáng truyền được từ nước sang không khí :
 + Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới 
 + Góc khúc xạ lớn hơn góc tới 
4. HĐ4 : Củng cố - vận dụng - hướng dẫn về nhà : (10ph)
- GV: * Phân biệt các hiện tượng khúc xạ và phản xạ ánh sáng?
- HS: 
*Hiện tượng phản xạ ánh sáng :
*Hiện tượng khúc xạ ánh sáng :
- Tia tới gặp mặt phân cách giữa 2 môi trường trong suốt bị hắt trở lại môi trường cũ
- Góc phản xạ bằng góc tới 
- Tia tới gặp mặt phân cách giữa 2 môi trường trong suốt bị gãy khúc tại mặt phân cách và tiếp tục đi vào môi trường trong suốt thứ hai 
- Góc khúc xạ không bằng góc tới
- GV: Các chất khí NO, NO2,CO, CO2 .... khi được tạo ra sẽ bao bọc trái đất . Các khí này ngăn cản sự khúc xạ của ánh sáng và phản xạ phần lớn các tia nhiệt trở lại mặt đất . Do vậy chúng là những tác nhân làm cho trái đất nóng lên. 
	Tại các đô thị lớn việc sử dụng kính xây dựng đã trở thành phổ biến . Kính xây dựng ảnh hưởng đối với con người thể hiện qua :
	 + Bức xạ mặt trời qua kính: Bên cạnh hiệu ứng nhà kính, bức xạ mặt trời còn nung nóng các bề mặt các thiết bị nội thất, trong khi đó các bề mặt nội thất luôn trao đổi nhiệt bằng bức xạ đối với con người.
	 + Ánh sáng qua kính có ưu điểm hơn hẳn các vật liệu khác là lấy được trực tiếp AS tự nhiên đây là nguồn AS phù hợp với thị giác của con người. Chất lượng của ánh sáng trong nhà được đánh giá qua độ rọi trên mặt phẳng l2m việc, để có thể nhìn rõ chi tiết. Độ rọi không phải là càng nhiều càng tốt . AS dư thừa sẽ gây ra chói dẫn đến sự căng thẳng mệt mỏi cho con người khi làm việc đây là sự ô nhiễm AS.
 + Các BP giảm thiểu ảnh hưởng của kính xây dựng :
Mở cửa thông thoáng để có gió thổi trên mặt kết cấu, do đó nhiệt độ bề mặt sẽ giảm, dẩn đến nhiệt độ không khí giảm.
Có biện pháp che chắn nắng hiệu quả khi trời nắng gắt.
- GV: * Giải thích hiện tượng nêu ra ở phần đầu bài “ Đặt mắt nhìn dọc theo một chiếc đũa thẳng từ đầu trên ta không nhìn thấy đầu dưới của đũa (H.40.1a) . Giữ nguyên vị trí đặt mắt, đổ nước vào bát (H.40.1b ) liệu có nhìn thấy đầu dưới của đũa hay không ?”
- HS: * Khi chưa đổ nước vào bát ta không nhìn thấy đầu dưới A của chiếc đũa, vì trong không khí ánh sáng chỉ có thể đi từ A đến mắt theo đường thẳng, nhưng những điểm trên chiếc đũa thẳng đã chắn mất đường truyền đó nên tia sáng này không đến được mắt. Giử nguyên vị trí đặt mắt và đũa, đổ nước vào bát tới một vị trí nào đó ta lại nhìn thấy A .
Hình bên cho thấy không có tia sáng đi theo đường thẳng nối A đến mắt. Một tia sáng AI đến mặt nước bị khúc xạ đi được tới mắt nên ta nhìn thấy A 
 M
 S’
 KK
 I
 Nước
 A
- GV: Về nhà : + Học bài 
 + Đọc “Có thể em chưa biết”
 + Làm bài tập 40-41.1 SBT
 + Đọc bài 41 “Quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ” để tham khảo thêm.
 + Xem trước bài 42
*RKN:
TUẦN 24: TIẾT 47
BÀI 42; THẤU KÍNH HỘI TỤ
- Ngày soạn : 30 / 01 / 2014
- Ngày dạy : 08 / 02 / 2014
I. MỤC TIÊU : 
Nhận dạng được thấu kính hội tụ .
Mô tả được sự khúc xạ của các tia sáng đặc biệt ( tia tới quang tâm, tia song song với trục chính, tia có phương qua tiêu điểm ) qua thấu kính hội tụ. 
Vận dụng được kiến thức đã học để giải bài tập đơn giản về thấu kính hội tụ và giải thích một vài hiện tượng trong thực tế. 
II. CHUẨN BỊ: 
*Mỗi nhóm HS: 
Một thấu kính hội tụ có tiêu cự khoảng 12 cm , một giá quang học, một màn hứng để quan sát đường truyền của chùm sáng , một nguồn sáng phát ra 3 chùm tia sáng song song 
*Giáo viên : 
Lắp mô hình TN như H.42.2 
Hình 42.3 phóng to.
*PP: Thực nghiệm, vấn đáp, nêu vấn đề...
III. TIẾN TRÌNH HỌAT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 
1. HĐ1: Kiểm diện - kiểm tra bài cũ - Tổ chức tình huống học tập: 
- GV: Ổn định lớp
- HS: Báo cáo SS
- GV: + HS1: Hãy nêu mối quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ ?
 Vẽ 2 tia tới trong 2 trường hợp từ không khí ra thủy tinh, từ nước ra không khí như hình sau :
 Không khí P M K
 I
 I	Không khí 
 K
 Q Thủy tinh Nước N 
- HS1: Khi tia sáng truyền từ không khí sang các môi trường trong suốt rắn, lỏng khác nhau thì :
- Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới 
- Khi góc tới tăng ( giảm ) góc khúc xạ cũng tăng ( giảm )
- Khi góc tới bằng 0o thì góc khúc xạ bằng 0o, tia sáng không bị gãy khúc khi truyền qua 2 môi trường 
 S P 	 M	K
 I 
 N N’ X I X’
 Không khí Thủy tinh Nước Không khí 
 K
 Q N 
- GV: ( Kể câu truyện “ Cuộc du lịch của thuyền trưởng Hát Tê Rát “ đã làm băng lấy lửa, đến năm 1763 nhà vật lí người Anh cũng thành công trong TN này “)
Vậy thấu kính hội tụ là gì ? Chúng ta có thể tự chế tạo thấu kính hội tụ được không? Ta sẽ tìm hiểu qua bài 42 “ Thấu kính hội tụ “ ( GV ghi tên bài ) 
2. HĐ2: Tìm hiểu đặc điểm của thấu kính hội tụ :
* Hoạt động của thầy và trò :
* Nội dung :
- GV: Thấu kính hội tụ có những đặc điểm gì ? Ta sẽ tiến hành TN 
( Dùng H.42.2 gíơi thiệu với HS và tiến hành bố trí TN như H.42.2 )
- HS: Quan sát TN do GV biểu diễn 
- GV: * Chùm tia khúc xạ ra khỏi thấu kính có đặc điểm gì mà người ta gọi nó là thấu kính hội tụ ?
- HS:* Chùm tia khúc xạ ra khỏi thấu kính có đặc điểm hội tụ tại một điểm nên gọi là thấu kính hội tụ 
- GV: Tia sáng đi tới thấu kính gọi là tia tới, tia khúc xạ ra khỏi thấu kính gọi là tia ló 
 * Hãy chỉ ra tia tới , tia ló trong TN ở hình 42.2 ?
- HS:* Các tia tới : tia từ nguồn sáng tới thấu kính 
 Các tia ló : tia đi ra khỏi thấu kính 
- GV: ( Dùng H.42.3 và các thấu kính thật )
 + Đây là hình ảnh một số thấu kính thật trong thực tế ( H.42.3a,b,c và kí hiệu của thấu kính hội tụ H.42.3 d, giới thiệu phần rìa và phần giữa của thấu kính ) 
- HS: Lưu ý khi gv giới thiệu 
- GV: *Tìm hiểu so sánh độ dày phần rìa so với phần giữa của thấu kính hội tụ dùng trong thí nghiệm ?
- HS: * Phần rìa của thấu kính hội tụ mỏng hơn phần giữa 
- GV: Thấu kính hội tụ được làm bằng vật liệu trong suốt thường bằng thủy tinh hoặc bằng nhựa , trên hình vẽ có kí hiệu là 
I/ Đặc điểm của thấu kính hội tụ :
1/ Thí nghiệm :
2. Hình dạng của thấu kính hội tụ :
-Thấu kính hội tụ thường dùng có phần rìa mỏng hơn phần giữa
3. HĐ3: Tìm hiểu các khái niệm trục chính, quang tâm, tiêu điểm, tiêu cự của thấu kính hội tụ :
- GV: Hãy tiến hành TN theo nhóm như hình 42.2, quan sát TN và trả lời C4
- HS : Thực hiện theo Y/C
- GV: * Trong 3 tia sáng tới thấu kính tia nào qua thấu kính truyền thẳng không bị đổi hướng ? Tìm cách kiểm tra điều này ?
- HS: * Trong 3 tia sáng tới thấu kính tia thứ 2 ( nằm giữa ) qua thấu kính truyền thẳng không bị đổi hướng . Có thể dùng thước kiểm tra điều này 
- GV: + Trong các tia tới vuông góc với mặt thấu kính hội tụ có một tia cho tia ló truyền thẳng không đổi hướng , tia này trùng với một đường thẳng gọi là trục chính ( ∆ ) của thấu kính. 
- GV: Y/C HS đọc 2
 + Quang tâm là gì ?
- HS : + Trục chính của thấu kính hội tụ đi qua một điểm O trong thấu kính. 
- GV : + Tất cả tia sáng đi qua quang tâm O đều truyền thẳng. 
- HS : Ghi nhớ 
- GV : ( Làm lại TN h 42.2 )
* Quan sát lại TN h 42.2 và cho biết điểm hội tụ F của chùm tia ló nằm trên đường thẳng chứa tia tới nào ? Hãy biểu diển chùm tia tới và chùm tia ló trong TN này trên H 42.4 
- HS : * Điểm hội tụ F của chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính , nằm trên trục chính 
 O F ∆
- GV :* Vẫn TN trên nếu chiếu chùm tia tới vào mặt bên kia của thấu kính thì chùm tia ló có đặc điểm gì ?
 - HS :* Nếu chiếu chùm tia tới vào mặt bên kia của thấu kính thì chùm tia ló vẫn hội tụ tại một điểm trên trục chính ( F’)
- GV : Làm TN kiểm tra dự đóan 
- GV : + Một chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính hội tụ cho chùm tia ló hội tụ tại một điểm F nằm trên trục chính . Điểm đó gọi là tiêu điểm của thấu kính hội tụ và nằm khác phía với chùm tia tới của thấu kính có 2 tiêu điểm F và F’ nằm về 2 phía cách đều quang tâm 
- GV : ( Dùng hình vẽ giới thiệu tiêu cự) 
Khỏang cách từ quang tâm đến mỗi tiêu điểm OF = OF’ +f gọi là tiêu cự của thấu kính
 + Nếu cho tia tới đi qua tiêu điểm của thấu kính thì thấy tia ló song song với trục chính của thấu kính 
(GV thông báo đường truyền của 3 tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ )
II. Trục chính, quang tâm, tiêu điểm, tiêu cự của thấu kính hội tụ :
1. Trục chính : 
 Tia sáng tới vuông góc với mặt của thấu kính hội tụ có một tia truyền thẳng không đổi hướng trùng với một đường thẳng gọi là trục chính (∆)
2.Quang tâm :
 Trục chính cắt thấu kính tại một điểm (O) điểm đó gọi là quang tâm 
3. Tiêu điểm :
 Tia tới song song với trục chính (∆) cho tia ló cắt trục chính tại điểm F, F là tiêu điểm của thấu kính 
4. Tiêu cự : Khoảng cách từ quang tâm đến mỗi tiêu điểm 
(OF = OF’ = f) gọi là tiêu cự của thấu kính 
*Đường truyền của 3 tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ :
+ Tia tới qua quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới 
+ Tia tới song song với trục chính thì tia ló đi qua tiêu điểm 
+ Tia tới qua tiêu điểm thì tia ló song song với trục chính 
4. HĐ4 : Vận dụng – củng cố - hướng dẫn về nhà :
- GV: ( Dùng H 42.6 ) 
 * Trên H 42.6 có vẽ thấu kính hội tụ, quang tâm O, trục chính ∆, 2 tiêu điểm F và F, các tia tới 1, 2, 3 . Hãy vẽ tia ló của các tia này ?
- HS: ( Vẽ như hình sau )
 S
 ∆ F O F’
 S’
- GV: * Em hãy trả lời câu hỏi của bạn Kiên nêu ra ở đầu bài ?
- HS: * Thấu kính hội tụ là thấu kính có phần rìa mỏng hơn phần giữa . Nếu chiếu một chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính hội tụ thì chùm tia ló sẽ hội tụ tại tiêu điểm của thấu kính . Điểm hội tụ này tập trung nhiều năng lượng as nên gây cháy 
- GV: Về nhà : 
 + Học phần ghi nhớ 
 + Vẽ lại H 42.6 
+ Đọc “ Có thể em chưa biết”
+Làm các bài tập 42-43.1, 42-43.2 SBT
*RKN:
Giới thiệu hình ảnh các thấu kính hội tụ , GV chưa nói rõ mặt phẳng cắt ngang.
C5: Nên hướng dẫn HS dùng thước KT trên H.42.2 ( Đặt thước thẳng từ tia tới đến tia ló của hình )
C7 Nên tổ chức cho HS vẽ hình theo nhóm trên bảng phụ ( H.42.6 )
Trước khi vào bài mới GV nên cho HS đọc mẫu đối thoại của 2 bạn Kiên, Long + kết hợp với câu truyện giáo dục HS : tính sáng tạo , tinh thần vượt khó của con người. 

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 23 T44.doc