Giáo án Vật lý lớp 9 - Trường THCS Sơn Định - Bài 21: Nam châm vĩnh cửu

I . Mục tiêu:

1. Kiến thức: - Mô tả được hiện tượng chứng tỏ nam châm vĩnh cửu có từ tính.

 - Nêu được sự tương tác giữa các từ cực của hai nam châm.

 - Mô tả được cấu tạo và hoạt động của la bàn.

2. Kĩ năng: - Xác định được các từ cực của kim nam châm.

 - Xác định được tên các từ cực của một nam châm vĩnh cửu trên cơ sở biết các từ cực của một nam châm khác.

 - Biết sử dụng la bàn để tìm hướng địa lí.

3. Thái độ: - Có tác phong làm việc cẩn thận, kiên trì chính xác, trung thực.

II. Chuẩn bị:

1. GV: - Cho mỗi nhóm hs: 2 thanh nam châm thẳng trong đó một thanh được bọc kín để che kín phần sơ màu và tên các cực; Một ít vụn sát trộn lẫn với vụn gỗ, nhôm đồng, nhựa xốp; 1 nam châm hình chữ U; 1 kim nam châm đặt trên mũi nhọn thẳng đứng; 1 la bàn;1 giá TN và 1 sợi dây để treo thanh nam châm.

 

doc 3 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 1698Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lý lớp 9 - Trường THCS Sơn Định - Bài 21: Nam châm vĩnh cửu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 25-11-2017 
Ngày dạy: 27-11-2017
Lớp: 9A
Tiết CT: 23
CHƯƠNG II: ĐIỆN TỪ HỌC
Bài 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU 
I . Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Mô tả được hiện tượng chứng tỏ nam châm vĩnh cửu có từ tính.
 - Nêu được sự tương tác giữa các từ cực của hai nam châm. 
 - Mô tả được cấu tạo và hoạt động của la bàn. 
2. Kĩ năng: - Xác định được các từ cực của kim nam châm.
 - Xác định được tên các từ cực của một nam châm vĩnh cửu trên cơ sở biết các từ cực của một nam châm khác.
 - Biết sử dụng la bàn để tìm hướng địa lí.
3. Thái độ: - Có tác phong làm việc cẩn thận, kiên trì chính xác, trung thực. 
II. Chuẩn bị:
1. GV: - Cho mỗi nhóm hs: 2 thanh nam châm thẳng trong đó một thanh được bọc kín để che kín phần sơ màu và tên các cực; Một ít vụn sát trộn lẫn với vụn gỗ, nhôm đồng, nhựa xốp; 1 nam châm hình chữ U; 1 kim nam châm đặt trên mũi nhọn thẳng đứng; 1 la bàn;1 giá TN và 1 sợi dây để treo thanh nam châm.
2. HS: - Xem trước bài.
III . Tổ chức hoạt động dạy và học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: - Trả bài kiểm tra 1 tiết.
3. Tiến trình:
HĐ của giáo viên 
Hoạt động của học sinh
ND ghi bảng
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới:
- Cho HS quan sát đinh sắt trộn với vật liệu khác. Làm cách nào để tách đinh sắt ra khỏi các thứ khác? Cho HS nêu phương án và GV đặt vấn đề vào bài.
- HS làm theo yêu cầu của GV.
Hoạt động 2: Nhớ lại kiến thức về lớp 5 và lớp 7 về từ tính của nam châm:
- Tổ chức cho hs trao đổi nhóm và giúp đỡ nhóm hs yếu.
- Cho nhóm cử đại diện trả lời trước lớp. Giúp hs lựa chọn phương án đúng.
- Giao dụng cụ cho các nhóm. chú ý nên gài vào dụng cụ của một hai nhóm thanh kim loại không là nam châm để tạo tính bất ngờ và khách quan của TN. Yêu cầu trả lời C1?
- Trao đổi nhóm để giúp nhau nhớ lại từ tính của nam châm thể hiện như thế nào, thảo luận để đề xuất TN phát hiện thanh kim loại có phải là nam châm không? 
- Trao đổi ở lớp về các phương án TN do lớp đề xuất.
- Từng nhóm thực hiện TN trong C1. Đặt thanh đó gần sắt hoặc thép, nếu thanh đó hút sắt hoặc thép thì thanh đó là nam châm. 
I. Từ tính của nam châm:
 1 . thí nghiệm:
C1: Nam Châm hút sắt
Hoạt động 3: Phát hiện thêm từ tính của nam châm:
- Cho hs làm việc với SGK để nắm vững nhiệm vụ của C2. Có thể cử một hs đứng lên nhắc lại nhiệm vụ?
- Giao dụng cụ TN cho các nhóm, nhắc hs quan sát, theo dõi và ghi kết quả vào vở? 
- Cho các nhóm trả lời các câu hỏi sau: 
- Nam châm đứng tự do lúc đã cân bằng chỉ về hướng nào? 
- Bình thường có thể tìm được một nam châm mà không chỉ hướng Bắc – Nam không? 
- Ta có kết luận gì về từ tính của nam?.
- GV thông báo về qui ước các cực của nam châm.
- GV thông báo thêm về vật lệu mà nam châm có khả năng hút và vật liệu mà nam châm không hút
- Cho hs làm việc với SGK tìm quy ước đặt tên cực và quy định màu sơn.
- Cho hs quan sát hình 21.2 SGK. Có thể bố trí cho nhóm hs làm quen với các nam châm có trong phòng TN.
- GV: Nêu các dạng nam châm thường gặp.
- Nhóm hs thực hiện từng nội dung của C2. Mỗi hs đều ghi kết quả TN vào vở.
C2: + Khi đã đứng cân bằng kim nam châm nằm dọc theo hướng bắc nam địa lí.
+ Khi xoay kim nam châm luôn trở về lại hướng ban đầu.
- Hướng Nam- Bắc.
- Không tìm được.
- Rút ra kết luận: Kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng nam - bắc cực chỉ hướng bắc gọi là cực bắc, cực chỉ hướng nam gọi là cực nam.
- Nghiên cứu SGK và ghi nhớ. 
- Qui ước cách đặt tên đánh dấu bằng sơn màu các cực của nam châm.
 + Đầu có màu nhạt ứng với cực cực nam (S) 
+ Đầu màu đậm ứng với cực bắc (S)
- Tên các vật liệu từ 
- Quan sát để nhận biết các nam châm thường gặp.
I. Từ tính của nam châm:
 1 . thí nghiệm:
C2: + Khi đã đứng cân bằng kim nam châm nằm dọc theo hướng bắc nam địa lí.
+ Khi xoay kim nam châm luôn trở về lại hướng ban đầu.
2. Kết luận: Kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng nam - bắc cực chỉ hướng bắc gọi là cực bắc, cực chỉ hướng nam gọi là cực nam.
Hoạt động 4: Tìm hiểu tướng tac giữa hai nam châm:
- Trước khi làm TN yêu cầu hs cho biết C3, C4 yêu cầu làm những công việc gì? 
- Theo dõi và giúp các nhóm làm TN. Cần nhắc hs quan sát nhanh để nhận biết tương tác trong trường hợp hai nam châm cùng tên.
- Cử đại diện nhóm báo cáo thực hành và rút ra kết luận 
- Hoạt động nhóm để thực hiện các TN được mô tả trền hình 21.3 SGK và các yêu cầu ghi trong C3, C4.
- C3: Cực từ khác tên thì hút nhau.
-C4: Cực từ cùng tên thì đẩy nhau.
- Rút ra kết luận về qui luật tương tác tương tác giữa các cực của hai nam châm. 
Kết luận: Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì:
+ Chúng hút nhau nếu các cực từ khác tên 
+ Chúng đẩy nhau nếu các cực từ cùng tên
II. Tương tác giữa hai nam châm:
 1. Thí nghiệm:
- C3: Cực từ khác tên thì hút nhau.
-C4: Cực từ cùng tên thì đẩy nhau.
 2.Kết luận: Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên; đẩy nhau nếu các cực cùng tên. 
Hoạt động 5: Vận dụng:
- Đặt câu hỏi: Sau khi học bài hôm nay, các em biết những gì về từ tính của nam châm? 
- Cho hs làm vào vở và trao đổi trên lớp về lời giải của C5, C6, C7, C8?
- Cho hs đọc SGK nếu còn thời gian cho các câu hỏi cho hs suy nghĩ: Ghin-bớt đã đưa ra giả thuyết gì? về trái đất? điều gì là kì lạ khi Gin-bớt đưa la bàn lại gần trái đất tí hon mà ông đã làm bằng sắt nhiễm từ 
- Mô tả một cách dầy đủ từ tính của một nam châm. 
- Làm việc cá nhận để trả lời C5, C6, C7, C8.
C5: Có thể tổ Xông Chi đã lắp trên xe một thanh nam châm. Đây chỉ là một giả thuyết, gắn với nội dung của bài học, giúp hs vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng vừa nêu. 
C6: Bộ phận chỉ hướng của la bàn là kim nam châm. Bởi vì tại mọi vị trí trên trái đất (trừ hai cực) kim nam châm luôn chỉ theo hướng Bắc – Nam 
C7: Đầu nào của nam châm có ghi chữ N là cực Bắc đầu nào của nam châm có ghi chữ S là cực Nam 
C8: Trên hình 21.5 SGK, sát với cực có ghi N)( cực Bắc) của nam châm trên dây là cực Nam của thanh nam châm, đầu còn lại là cực bắc.
III. Vận dụng: 
C5: Có thể tổ Xông Chi đã lắp trên xe một thanh nam châm. Đây chỉ là một giả thuyết, gắn với nội dung của bài học, giúp hs vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng vừa nêu. 
C6: Bộ phận chỉ hướng của la bàn là kim nam châm. Bởi vì tại mọi vị trí trên trái đất (trừ hai cực) kim nam châm luôn chỉ theo hướng Bắc – Nam 
C7: Đầu nào của nam châm có ghi chữ N là cực Bắc đầu nào của nam châm có ghi chữ S là cực Nam 
C8: Trên hình 21.5 SGK, sát với cực có ghi N)( cực Bắc) của nam châm trên dây là cực Nam của thanh nam châm, đầu còn lại là cực bắc.
4. Củng cố bài học: 
- Cho hs đọc phần ghi nhớ sgk.
- Hệ thống hóa các kiến thức đã học.
5. Hướng dẫn tự học: 
- Về nhà học thuộc phần ghi nhớ.
- Làm bài tập SBT, xem trước bài 22 SGK.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 23 Ly 9.doc