Mở đầu một câu bằng V-Ing hoặc to+ Verb trong tiếng Anh

I.Cách dùng V-ing (Gerund):

1/Một V-ing có thể được dùng để nối hai câu có cùng chủ ngữ trở thành một câu bằng cách biến động từ của câu thứ nhất thành dạng V-ing, bỏ chủ ngữ và nối với câu thứ hai bằng dấu phẩy.

Ví dụ:

-The man jumped out of the boat. He was bitten by a shark. Người đàn ông nhảy ra khỏi thuyền. Ông đã bị cắn bởi một con cá mập.

*After jumping out of the boat, the man was bitten by a shark. Sau khi nhảy ra khỏi thuyền, người đàn ông đã bị cắn bởi một con cá mập.

Lưu ý:Khi sử dụng loại câu này cần hết sức lưu ý rằng chủ ngữ của mệnh đề chính bắt buộc phải là chủ ngữ hợp lý của mệnh đề phụ. Khi hai mệnh đề không có cùng chủ ngữ, người ta gọi đó là trường hợp chủ ngữ phân từ bất hợp lệ.

 

doc 5 trang Người đăng vuhuy123 Lượt xem 1190Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Mở đầu một câu bằng V-Ing hoặc to+ Verb trong tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu một câu bằng V-ing hoặc to+ Verb
Trong tiếng Anh
I.Cách dùng V-ing (Gerund): 
1/Một V-ing có thể được dùng để nối hai câu có cùng chủ ngữ trở thành một câu bằng cách biến động từ của câu thứ nhất thành dạng V-ing, bỏ chủ ngữ và nối với câu thứ hai bằng dấu phẩy. 
Ví dụ:
-The man jumped out of the boat. He was bitten by a shark. Người đàn ông nhảy ra khỏi thuyền. Ông đã bị cắn bởi một con cá mập.
*After jumping out of the boat, the man was bitten by a shark. Sau khi nhảy ra khỏi thuyền, người đàn ông đã bị cắn bởi một con cá mập.
Lưu ý:Khi sử dụng loại câu này cần hết sức lưu ý rằng chủ ngữ của mệnh đề chính bắt buộc phải là chủ ngữ hợp lý của mệnh đề phụ. Khi hai mệnh đề không có cùng chủ ngữ, người ta gọi đó là trường hợp chủ ngữ phân từ bất hợp lệ.
SAI: After jumping out of the boat, the shark bit the man.
(Chúng ta ngầm hiểu là chủ ngữ thật sự của hành động nhảy khỏi thuyền là the man chứ không phải the shark)
Để đảm bảo không nhầm lẫn, ngay sau mệnh đề verb-ing ta nên đề cập ngay đến danh từ làm chủ ngữ cho cả hai mệnh đề.
2.Thông thường có 6 giới từ đứng trước một V-ing mở đầu cho mệnh đề phụ, đó là: By (bằng cách, bởi), upon, after (sau khi), before (trước khi), while (trong khi), when (khi).
Ví dụ:
-By working a ten-hour day for four days, we can have a long weekend. Bằng cách làm việc một ngày mười giờ trong bốn ngày, chúng ta có thể có ngày cuối tuần dài.
-After preparing the dinner, Pat will read a book. Sau khi chuẩn bị bữa tối, Pat sẽ đọc một cuốn sách
-While reviewing for the test, Mary realized that she had forgotten to study the use of participial phrases. Trong khi xem xét bài kiểm tra, Mary nhận ra rằng cô đã quên nghiên cứu cách dùng các cụm từ phân từ.
Lưu ý rằng: on + động từ trạng thái hoặc in + động từ hành động thì có thể tương đương với when hoặc while:
-On finding the door ajar, I aroused suspicion. (= when finding). (Khi thấy cửa hé mở, tôi nảy sinh mối nghi ngờ)
-In searching for underground deposits of oil, geologist often rely on magnometers. (= while searching). (Trong khi tìm các mỏ dầu trong lòng đất, các nhà địa chất thường dựa vào từ kế.)
3.Nếu không có giới từ đi trước, chỉ có V-ing xuất hiện trong mệnh đề phụ thì thời của câu do thời của động từ ở mệnh đề chính quyết định; 2 hành động trong hai mệnh đề thường xảy ra song song cùng lúc:
a/Các mở đầu câu bằng V-ing ở thì hiện tại -Present
-Practicing her swing every day, Trica hopes to get a job as a golf instructor. Thực hành xoay quanh (quây quanh trục) mỗi ngày, Trica hy vọng để có được một công việc như một người hướng dẫn golf.
b/Các mở đầu câu bằng V-ing ở thì quá khứ- Past
-Having a terrible toothache, Henry called the dentist for an appointment.Đau răng khủng khiếp, Henry đã gọi cho nha sĩ để lấy hẹn.
c/Các mở đầu câu bằng V-ing ở thì tương lai – Future
-Finishing the letter later tonight, Sally will mail it tomorrow morning. Kết thúc lá thư sau đêm nay, Sally sẽ gửi nó vào buổi sáng mai.
d/Dạng thức hoàn thành [having + P2] được dùng để diễn đạt trường hợp động từ của mệnh đề phụ xảy ra trước hành động của mệnh đề chính:
-Having finished their supper, the boys went out to play. Sau khi đã hoàn tất bữa ăn tối, các chàng trai đi ra ngoài chơi.
*(After the boys had finished their supper).(Sau khi các chàng trai đã kết thúc bữa ăn tối của họ ...)
-Having written his composition, Louie handed it to his teacher. Hoàn thành bài thi, Louie đã nộp cho cô giáo.
(After Louie had written )
-Not having read the book, she could not answer the question. Không đọc sách, cô ta không thể trả lời các câu hỏi.
(Because she had not read)
e/Dạng thức bị động [having been + P2] cũng thường được sử dụng để mở đầu một mệnh đề phụ:
-Having been notified by the court, Mary reported for jury duty.
(After Mary had been notified )
-Sau khi được thông báo của tòa án, Mary được báo cáo cho bồi thẩm đoàn.
(Sau khi Mary đã được thông báo ...)
-Having been delayed by the snowstorm, Jame and I missed our connecting flight.
(After we had been delayed )
-Sau khi bị trì hoãn do bão tuyết, Jame và tôi đã bỏ lỡ chuyến bay kết nối của chúng tôi.
(Sau khi chúng tôi đã bị trì hoãn ...)
-Not having been notified of the change in the meeting time,George arrived late.
(Because he had not been notified )
Không được thông báo về sự thay đổi thời gian họp, George đã đến trễ.
(Bởi vì anh đã không được thông báo ...)
f/Trong nhiều trường hợp, cụm từ being hoặc having been của thể bị động có thể được lược bỏ, khi đó chủ ngữ của mệnh đề chính vẫn phải phù hợp với chủ ngữ của mệnh đề phụ:
-Incorrect: Found in Tanzania by Mary Leaky, some archeologists estimated that the three – million – year – old fossils were the oldest human remains that were discovered. (Being found )
-Correct: Found in Tanzania by Mary Leaky, the three-million-year-old fossils were estimated by some archeologists to be the oldest human remains that had ever been discovered. Đúng: sự phát hiện ở Tanzania bởi Mary Leakey, các hóa thạch ba triệu năm tuổi được ước tính bởi một số nhà khảo cổ là phần còn lại của con người cổ xưa nhất mà đã từng được phát hiện.
g/Xét thêm các ví dụ sau về chủ ngữ phân từ bất hợp lệ:
SAI: Having apprehended the hijackers, they were whisked off to FBI headquarters by the security guards. Sau khi bắt giữ những tên không tặc, họ đã bị đưa đến trụ sở FBI bởi các nhân viên an ninh.
ĐÚNG: Having apprehended the hijackers, the security guards whisked them off to FBI headquarters. Đứng: Sau khi bắt giữ những tên không tặc, các nhân viên an ninh gạt chúng ra đến trụ sở FBI.
ĐÚNG: Having been apprehended, the hijackers were whisked off to FBI headquarters by the security guards. Sau khi bị bắt, những tên không tặc đã bị đưa đến trụ sở FBI bởi các nhân viên an ninh.
SAI: Before singing the school song, a poem was recited.
ĐÚNG: Before singing the school song, the students recited a poem. Trước khi hát bài hát của trường, các sinh viên đọc một bài thơ,
SAI: Guiding us through the museum, a special explanation was given by the director.
ĐÚNG: Guiding us through the museum, the director gave us a special explanation. Hướng dẫn chúng ta qua các bảo tàng, đạo diễn đã cho chúng tôi một lời giải thích đặc biệt
II.Cách sử dụng động từ nguyên thể To + Verb để bắt đầu một câu trong tiếng Anh.
1.Động từ nguyên thể cũng được dùng để mở đầu một câu giống như trong trường hợp V-ing. Mệnh đề phụ đứng đầu câu sử dụng động từ nguyên thể thường diễn tả mục đích của mệnh đề chính.
-To get up early, Jim never stay up late. Để dậy sớm Jim không bao giờ thức khuya.
1.Cũng giống như trường hợp sử dụng V-ing nêu trên, chủ ngữ của mệnh đề thứ hai cũng phải là chủ ngữ hợp lý của mệnh đề phụ đứng trước nó.
Incorrect: To prevent cavities, dental floss should be used daily after brushing one’s teeth. 
Correct: To prevent cavities, one should use dental floss daily after brushing one’s teeth. Đúng: Để ngăn ngừa sâu răng, nên sử dụng chỉ tơ nha khoa hàng ngày sau khi đánh răng.
Sưu tầm

Tài liệu đính kèm:

  • docMo_dau_mot_cau_bang_Ving_hoac_to_Verb_Trong_tieng_Anh.doc