ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện, đồng thời là một bộ phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và nhà nước ta.
Sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng đã góp phần hết sức quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng.
Tầm quan trọng của TDTT thể hiện rõ trong tư tưởng và việc làm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh – Người dạy: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần đến sức khỏe mới thành công”.
Chỉ thị số 36 – CT/TW ngày 24 tháng 03 năm 1994 của BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam về công tác TDTT trong giai đoạn mới đã khẳng định phương hướng “Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế – Xã hội của Đảng và nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động của xã hội và năng lực chiến đấu của lực lượng vũ trang”.
ày nào cũng tập.”[10] “Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Trong văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VII nêu rõ “Giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỉ 21” và khẳng định: “Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quí để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội”. [10] Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí Thư TW Đảng: “Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày cho hầu hết học sinh sinh viên và các tầng lớp nhân dân trong cả nước”. [10] Điều 41 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 cũng nêu rõ: “Việc dạy và học thể dục là bắt buộc trong nhà trường”. [10] * Tóm lại: Qua những chỉ thị, nghị quyết, thông tư của Đảng, nhà nước chứng tỏ các cấp chính quyền rất quan tâm đến công tác giáo dục thể chất của học sinh nói riêng, và nhân dân nói chung, tạo những điều kiện thuận lợi nhất để các em phát triển toàn diện về Đức – Trí - Thể – Mĩ, góp phần cải tạo nòi giống, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.2. Khái quát về các công trình nghiên cứu liên quan Ở nhiều nước, giờ học thể dục là một bộ phận không thể thiếu được trong nhà trường và nó được tiến hành không dưới 3 tiết/ tuần. Chương trình học thể dục ở Việt Nam từ những năm 1991 đã áp dụng cho tất cả các học sinh 2 tiết/tuần và những hoạt động thể dục thể thao khác đã phần nào nâng cao được chất lượng giáo dục thể chất. Rất nhiều đề tài nghiên cứu trong những năm qua ở nước ta cũng đã đề cập đến sự phát triển thể lực ở học sinh như: - Nghiên cứu các chỉ tiêu hình thái và thể lực của học sinh phổ thông ở các Tỉnh phía bắc (Vụ TDTT – Bộ giáo dục năm 1968 – 1670). - Điều tra thể chất của học sinh phổ thông (Lê Bửu, Lê Văn Lẩm, Bùi Thị Hiếu và cộng sự năm 1975). - Nghiên cứu về sự phát triển thể chất của người Việt Nam từ 7-17 tuổi (Phan Hồng Minh năm 1980). - Những đề tài nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông, đặc biệt là công trình nghiên cứu về chương trình giảng dạy thể dục của Trần Đình Lâm, Trịnh Trung Hiếu, Vũ Huyến năm 1978-1985). 1.3. Mục tiêu TDTT trong trường phổ thông: - Mục tiêu TDTT trong trường phổ thông giúp học sinh biết được một số kiến thức, kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực. - Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh. - Có sự tăng tiến về thể lực, đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện khả năng của bản thân về thể dục thể thao. - Biết vận dụng ở mức nhất định những điều đã học và nếp sinh hoạt ở trường và ngoài nhà trường. Thông qua các hoạt động thể dục thể thao rèn luyện cho học sinh tác phong khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tính kỉ luật và một số phẩm chất đạo đức cần thiết chính là góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống lành mạnh, tốt đẹp. Góp phần giáo dục đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người có ích cho xã hội, chuẩn bị về thể lực và nếp sống cho người lao động tương lai thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.4. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học cơ sở : 1.4.1. Đặc điểm tâm lí: Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi quá độ và là giai đoạn rất nhạy cảm, có sự phát triển đặc biệt mạnh mẽ, linh hoạt của các đặc tính nhân cách. Các em luôn mong muốn thử sức mình theo các phương hướng khác nhau, nên hành vi của các em phức tạp và mâu thuẫn. Vì vậy cần phải thường xuyên giám sát và giáo dục cho phù hợp trên cơ sở phát huy tính tích cực, sáng tạo, biết điều chỉnh và tổ chức hoạt động, tạo điều kiện phát triển tốt các khả năng cho các em.[9] 1.4.2. Đặc điểm sinh lí 1.4.2.1. Hệ thần kinh: Não bộ đang thời kì hoàn chỉnh, hoạt động của thần kinh chưa ổn định, hưng phấn chiếm ưu thế. Do đó khi học tập các em dễ tập trung tư tưởng, nhưng nếu thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu, thì thần kinh sẽ chóng mệt mỏi và dễ phân tán sức chú ý. Vì vậy nội dung tập luyện phải phong phú, phương pháp dạy học, tổ chức giờ học phải linh hoạt, giảng giải và làm mẫu có trọng tâm, chính xác. Ngoài ra cần tăng cường tập luyện thể dục thể thao ngoài giờ và các hình thức vui chơi khác để làm phong phú khả năng hoạt động và phát triển các tố chất thể lực một cách toàn diện. [8] 1.4.2.2. Hệ vận động: - Đối với hệ xương: Hệ xương đang trong giai đoạn phát triển mạnh về chiều dài. Hệ xương sụn tại các khớp đang đòi hỏi điều kiện tốt để phát triển và hoàn thiện. Giáo dục thể chất có tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ xương nhưng phải chú ý đến tư thế, đến sự cân đối trong hoạt động để tránh phát triển sai lệch của hệ xương và kìm hãm sự phát triển về chiều dài. - Đối với hệ cơ: Hệ cơ của các em phát triển chậm hơn sự phát triển của hệ xương, chủ yếu là phát triển về chiều dài, thiết diện cơ chậm phát triển. Do sự phát triển không đồng bộ, thiếu cân đối nên các em không phát huy được sức mạnh và chóng mệt mỏi. Vì vậy cần chú ý tăng cường phát triển cơ bắp và phát triển toàn diện. [8] 1.4.2.3. Hệ tuần hoàn: Tim phát triển chậm hơn so với sự phát triển mạch máu, sức co bóp yếu, khả năng điều hòa hoạt động của tim chưa ổn định nên khi hoạt động quá căng thẳng sẽ chóng mệt mỏi. Vì vậy tập luyện thể dục thể thao thường xuyên sẽ ảnh hưởng tốt đến hoạt động của hệ tuần hoàn, hoạt động của tim dần dần được thích ứng. Nhưng trong quá trình tập luyện cần phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc tăng tiến trong giáo dục thể chất, tránh hoạt động quá sức và đột ngột. [8] 1.4.2.4. Hệ hô hấp: Phổi của các em phát triển chưa hoàn thiện, phế nang còn nhỏ, các cơ hô hấp chưa phát triển, dung lượng phổi còn bé. Vì vậy khi hoạt động các em phải thở nhiều, thở nhanh nên chóng mệt mỏi. Rèn luyện thể chất cho các em phải toàn diện, phải chú ý phát triển đến các cơ hô hấp, hướng dẫn các em phải biết cách thở sâu, thở đúng và biết cách thở trong hoạt động. Như vậy mới có thể làm việc, hoạt động được lâu và có hiệu quả.[8] 1.5. Cơ sở khoa học của giáo dục thể chất trong trường phổ thông Hệ quả của giáo dục thể chất gắn liền với đặc điểm giải phẫu sinh lí, tâm lí học và đặc điểm phát triển tố chất thể lực ở mỗi lứa tuổi con người, Tác dụng của giáo dục thể chất là rất lớn, nó không ngừng đem lại sức khỏe cho học sinh mà còn góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện. Tố chất thể lực là sự biểu hiện tổng hợp của hệ thống chức năng các cơ quan cơ thể, tố chất thể lực tăng trưởng theo sự tăng trưởng của lứa tuổi. Sự tăng trưởng này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kì dậy thì. Giai đoạn lứa tuổi khác thì tố chất thể lực phát triển khác, tức là trong cùng một lứa tuổi tố chất thể lực khác phát triển thay đổi cũng không giống nhau. Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển qua giai đoạn ổn định theo thứ tự phát triển sau: Tố chất nhanh phát triển đầu tiên, sau đó là tố chất bền và tố chất mạnh. [5] * Tố chất nhanh: Tố chất nhanh phát triển sớm hơn sự phát triển tố chất mạnh, thời kì phát triển tố chất nhanh quan trọng nhất ở tuổi học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở. * Tố chất mạnh: Sức mạnh là năng lực chống đỡ hoặc khắc phục sức cản bên ngoài nhờ những nỗ lực của cơ bắp. Đối với môn nhảy cao chúng ta cần quan tâm đến sự phát triển sức mạnh tốc độ của người tập. Để phát triển sức mạnh tốc độ cần xen kẽ tập luyện đúng mức với phương pháp dùng sức lớn nhất. Như vậy, trong quá trình cho học sinh tập luyện môn nhảy cao chúng ta cần đưa vào các bài tập phát triển sức mạnh bột phát của các nhóm chi dưới, giúp cho việc thực hiện động tác giậm nhảy trong nhảy cao thật nhanh, mạnh, để đưa cơ thể bay lên cao hơn. [5] * Tố chất khéo léo: Khéo léo là năng lực tiếp thu nhanh các động tác ứng phó kịp thời với những thay đổi bất ngờ. Xác định và đánh giá tố chất khéo léo là việc khó. Có thể tính bằng khoảng thời gian tiếp thu động tác. Để rèn luyện khéo léo cần phải tập nhiều các loại hình động tác, nhờ quá trình tập để tiếp thu các động tác đó các tố chất khác cũng phát triển theo. Tóm lại, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện điền kinh nói chung và nhảy cao nói riêng, chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm phát triển tố chất, đồng thời dùng các phương pháp huấn luyện khoa học, xúc tiến cho việc phát triển tố chất thể lực của người tập nói chung và học sinh nói riêng. [5] 1.5.1. Vài nét về tình hình giảng dạy và học tập môn nhảy cao ở các trường phổ thông: Nhảy cao là môn thể thao không đòi hỏi nhiều về trang thiết bị, kĩ thuật tương đối đơn giản, dễ phổ cập, phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, do đó nhảy cao là một nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục thể chất. Trong các kì Hội Khỏe Phù Đổng từ cấp trường đến cấp quốc gia đều có thi đấu nhảy cao, các học sinh nói chung và các vận động viên nói riêng đã lập được những thành tích đáng khen ngợi. Tuy nhiên thành tích nhảy cao của học sinh nước ta so với thành tích của học sinh các nước trên thế giới còn ở mức chênh lệch quá lớn. Ở cấp Trung học cơ sở các em được làm quen và tập luyện với kĩ thuật nhảy cao ở mức độ đơn giản. Việc giảng dạy môn nhảy cao trong nhiều năm qua đã được chú trọng và đạt kết quả nhất định, song vẫn còn phải phấn đấu nhiều hơn nữa mới đáp ứng được phong trào ngày càng mạnh mẽ. Để giảng dạy tốt hơn nữa môn nhảy cao cho học sinh, cần phải nắm chắc được đối tượng và không ngừng chọn lựa cải tiến, các biện pháp, nội dung giảng dạy cho phù hợp, gây ảnh hưởng tốt đến sự phát triển toàn diện các bộ phận cơ thể học sinh. 1.5.2. Tác dụng của tập luyện môn nhảy cao ở trường phổ thông: Nhảy cao là một môn thể thao khá phổ biến, được nhiều người ưa thích và tham gia tập luyện. Tập luyện nhảy cao có tác dụng rất lớn trong việc phát triển các tố chất thể lực, nâng cao khả năng tập trung sức, tự chủ và rèn luyện lòng dũng cảm, tính kiên trì và khắc phục khó khăn trong rèn luyện. Thông qua các bài tập kĩ thuật của chạy đà và giậm nhảy, làm tăng cường và phát triển các tố chất sức nhanh, sức mạnh và sức mạnh tốc độ của người tập. Thực hiện tốt các kỹ thuật trên không và rơi xuống đất, đã rèn luyện được sự khéo léo, tính chính xác, nâng cao khả năng phối hợp vận động, giúp cho người tập nâng cao sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần, phục vụ đắc lực cho lao động sản xuất và chiến đấu. 1.5.3. Sức mạnh và sức mạnh trong nhảy cao: Khái niệm về sức mạnh cho đến nay vẫn còn có những cách hiểu khác nhau. Nhưng theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn :“Tố chất sức mạnh có thể phân thành sức mạnh tuyệt đối, sức mạnh tương đối, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền”. trong đó: - Sức mạnh tuyệt đối là năng lực khắc phục lực cản lớn nhất. - Sức mạnh tương đối là sức mạnh tuyệt đối của vận động viên trên 1 kg thể trọng của họ. - Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh. - Sức mạnh bền là năng lực khắc phục lực cản nhỏ trong thời gian dài. Bên cạnh đó, ở nhiều trường hợp còn gặp một dạng sức mạnh rất quan trọng được gọi là “sức mạnh bột phát”: Dạng sức mạnh này xuất hiện và giữ vai trò quan trọng trong các môn có hoạt động bật nhảy, được tính theo công thức. Trong đó I là chỉ số đánh giá sức mạnh, tốc độ hay sức mạnh bột phát, Fmax là lúc sức mạnh tối đa, Tmax là thời gian để đạt sức mạnh tối đa. Nhảy cao là nội dung nằm trong hệ thống các môn không có chu kỳ, gồm nhiều động tác liên kết lại với nhau, thành một kỹ thuật hoàn chỉnh, người ta chia thành 4 giai đoạn: chạy đà, giậm nhảy, tư thế bay trên không và tiếp đất. Trong bốn yếu tố đó, yếu tố giậm nhảy có ảnh hưởng nhiều nhất tới việc hình thành kỹ thuật động tác và quyết định thành tích ở môn này. Nhưng khâu giậm nhảy lại có quan hệ rất lớn với tốc độ chạy đà, thời gian chống đỡ khi giậm nhảy, góc độ giậm nhảy Như vậy, có thể thấy sức mạnh trong nhảy cao là dạng sức mạnh hỗn hợp, mà ta có thể phân ra một cách tương đối, gắn liền với quá trình thực hiện kỹ thuật bao gồm: - Sức mạnh tốc độ: Dạng sức mạnh này thể hiện trong động tác chạy đà. - Sức mạnh bột phát: Dạng sức mạnh thể hiện trong động tác giậm nhảy (sức bật). Theo “Tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao” hầu hết các môn thể thao đều cần sức mạnh, những tố chất sức mạnh cần thiết cho từng môn thể thao khác nhau gọi là sức mạnh đặc thù của môn nào đó. Sức mạnh tối đa đóng vai trò quan trọng nếu không nói là quyết định trong việc tạo ra sức mạnh đặc thù của môn thể thao. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu trên chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: 2.1.1. Phương pháp tham khảo tài liệu: tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu, hệ thống lại các kiến thức có liên quan đến đề tài nghiên cứu, hình thành cơ sở lí luận, xác định các nhiệm vụ, lựa chọn các phương pháp và các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu trong khi thực hiện đề tài cũng như tìm chọn các bài tập phát triển sức mạnh trong nhảy cao làm cơ sở cho việc phỏng vấn và thực nghiệm. 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phiếu điều tra. Phương pháp này nhằm tìm hiểu và xác định các bài tập được sử dụng trong thực tiễn huấn luyện – giảng dạy nhảy cao .2.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Phương pháp này nhằm mục đích đưa các bài tập mới vào thực tiễn, qua thực nghiệm góp phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố thực nghiệm) tới kết quả tập luyện của đối tượng nghiên cứu. 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: các test đánh giá: - Kiểm tra thành tích bật cao tại chỗ. - Kiểm tra thành tích nhảy cao kiểu bước qua. 2.1.5 Phương pháp thống kê toán học: Phương pháp này dùng để xử lí các số liệu thu được theo các công thức toán học thống kê với sự hổ trợ của chương trình MS – Excel. 2.1.5.1. Số trung bình cộng (): Trung bình cộng là tỉ số giữa tổng lượng trị số các cá thể với tổng số các cá thể của đối tượng quan sát, được tính theo công thức: Trong đó: - : là kí hiệu tổng. - : là giá trị trung bình. - : là giá trị quan sát thứ i. - : là tổng số cá thể được quan sát. 2.1.5.2. Độ lệch chuẩn (): Độ lệch chuẩn nói lên mức độ phân tán hay tập trung của các trị số xung quanh giá trị trung bình, được tính theo công thức: (khi ). Trong đó: là độ lệch chuẩn. 2.1.5.3. Hệ số biến thiên (): Hệ số biến thiên là tỉ lệ phần trăm giữa độ lệch chuẩn và trung bình cộng, được tính theo công thức : Trong đó: : hệ số biến thiên. 2.1.5.4. Sai số tương đối () : chỉ số là chỉ số đánh giá về tính đại diện của số trung bình mẫu đối với số trung bình tổng thể. Trong đó: là sai số chuẩn của số trung bình được tính theo công thức: - : giá trị giới hạn chỉ số t–student ứng với xác suất P = 0.05. 2.1.5.5. Nhịp độ tăng trưởng (): Nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu là tỉ lệ gia tăng theo phần trăm giữa lần đo thứ hai và lần đo thứ nhất trên cùng một đối tượng và được tính theo công thức của S. Brody (1927): Trong đó: - : là nhịp độ tăng trưởng (%). - : là mức ban đầu của chỉ tiêu quan sát. - : là mức lần sau của chỉ tiêu quan sát. - 0,5 và100 là hằng số. 2.1.5.6. Chỉ số t – student: là chỉ số dùng so sánh hai số trung bình quan sát của 2 liên quan n < 30: 2.1.5.7. Hệ số tương quan: hệ số tương quan nói lên mối quan hệ giữa hai tập hợp mẫu. 2.1.5.8. Tính nhịp tăng trưởng: 2.2. Tổ chức nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Sau khi xác định được nhiệm vụ nghiên cứu, căn cứ vào thời gian và chương trình học tập của Trường THCS Cao Bá Quát – Thị trấn Chư Sê. Chúng tôi chọn đối tượng là 40 em học sinh nam ở khối 9 chia làm hai nhóm. - Nhóm thực nghiệm: gồm 20 em học sinh nam lớp 9 thời gian tập luyện mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 1 tiết nội dung tập luyện do chúng tôi đưa ra theo các bài tập đã xác định. - Nhóm đối chứng: Chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 20 em học sinh nam lớp 9 thời gian tập luyện giống như nhóm thực nghiệm mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 1 tiết nội dung tập luyện theo phân phối chương trình hiện hành - Thời gian tổ chức thực hiện 12 tuần. 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Trường THCS Trần Phú. 2.3. Trang thiết bị sử dụng: Dụng cụ phục vụ cho việc kiểm tra lấy số liệu như: Thước dây. Đồng hồ bấm giờ. Cọc. Xà. Nệm. Hố cát. Ván phát lệnh Còi. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Xác định và ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích trong môn nhảy cao. Để xác định một cách khách quan, chúng tôi dùng phiếu phỏng vấn để lấy ý kiến của các giáo viên thể dục ở các trường THCS trong huyện để xem xét đánh giá mức độ quan trọng của hai tố chất thể lực trên. Câu hỏi được đưa ra gồm hai yếu tố về mặt tố chất thể lực được đánh giá theo ba mức sau: + Rất quan trọng. + Quan trọng. + Bình thường. Phỏng vấn tiến hành một lần đối với 20 giáo viên thể dục ở các trường THCS trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ. Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn vai trò các tố chất thể lực trong phát triển thành tích nhảy cao. NHÓM NỘI DUNG Rất quan trọng Quan trọng Bình thường SL TL % SL TL % SL TL % CÁC TỐ CHẤT Sức mạnh tốc độ 17 85% 2 10% 1 5% Sức mạnh bộc phát 19 95% 1 5% 0 0% Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 1, chứng tỏ hầu hết đều cho rằng các tố chất phát triển sức mạnh bột phát và sức mạnh tốc độ có tác động lớn đến việc nâng cao thành tích nhảy cao. Dựa trên cơ sở hai tố chất thể lực phát triển sức mạnh trên, chúng tôi xác định được một số bài tập sau: STT Bài tập về sức mạnh tốc độ STT Bài tập về sức mạnh bộc phát 1 Chạy 30m xuất phát cao. 1 Bật xa tại chỗ 2 Chạy 30m tốc độ cao 2 Bật cao tại chỗ 3 Chạy 60m xuất phát cao 3 Bật cóc 15m 4 Chạy đạp sau 30m 4 Lò cò nhanh một chân 30m Xong để xác định được các bài tập này có độ tin cậy và có giá trị sử dụng hay không chúng tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên thể dục để đánh giá xác định độ tin cậy của các bài tập đã đưa ra. Bảng 3. 2: Kết quả phỏng vấn các bài tập phát triển sức mạnh để nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh TT NỘI DUNG SỐ PHIẾU ĐỒNG Ý KHÔNG ĐỒNG Ý PHÁT RA THU VÀO SL TL% SL TL% 1 Chạy 30 m xuất phát cao 20 20 17 85% 3 15% 2 Chạy 30 m tốc độc cao 20 20 19 95% 1 5% 3 Chạy 60 m xuất phát cao 20 20 17 85% 3 15% 4 Chạy đạp sau 30 m 20 20 20 100% 0 0% 5 Bật xa tại chỗ 20 20 18 90% 2 10% 6 Bật cao tại chỗ 20 20 20 100% 0 0% 7 Bật cao ôm gối trên hố cát 20 20 20 100% 0 0% 8 Lò cò một chân 30 m 20 20 20 100% 0 0% Qua kết quả phỏng vấn thấy rằng trong 8 bài tập ở phiếu phỏng vấn đưa ra có tỷ lệ đồng ý cao. Điều đó cho thấy độ tin cậy của các bài tập có giá trị thực tiễn trong huấn luyện và giảng dạy. Từ kết quả trên chúng tôi đưa toàn bộ 8 bài tập phát triển sức mạnh này vào thực nghiệm. 3.2. Đánh giá hiệu quả của các bài tập trong quá trình giảng dạy 3.2.1. Kết quả kiểm tra trước và sau tập luyện - Trước khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra kết quả lần 1 ở cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Sau 12 tuần thực nghiệm chúng tôi kiểm tra lần 2 để so sánh đánh giá thành tích giữa hai nhóm nhằm đánh giá hiệu quả của các bài tập đã đưa vào thực nghiệm. Sau khi tiến hành tính toán các số liệu thu thập được, chúng tôi có các tham số: giá trị trung bình (), độ lệch chuẩn (), Hệ số biến thiên (Cv%), Sai số tương đối ( ), T-student (t) của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra của 2 nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm Test CV% e TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC Bật cao tại chổ 49.45 49.35 1.64 1.87 3.31 3.79 0.02 0.02 Nhảy cao có đà 127.75 128.00 8.81 8.94 6.89 6.99 0.03 0.03 Bảng 3.4. Sự khác biệt của nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm. TT TÊN TEST TN ĐC t p ± ± 1 Bật cao tại chổ 49.45 ± 1.64 49.35 ±1.87 0.18 >0.05 2 Nhảy cao có đà 127.75 ± 8.81 128.00 ±8.94 0.04 >0.05 Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.1.Thành tích(cm) Test Biểu đồ 3.1. So sánh nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm. Qua bảng 3.4 và biểu đồ 3.1 cho thấy: - Bật cao tại chỗ. Có ttính = 0.18 < tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu không có ý nghĩa thống kê. - Nhảy cao có đà. Có ttính = 0.04 < tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu không có ý nghĩa thống kê. Hay nói cách khác là không có sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Chúng tôi thấy rằng các số liệu thu được trước và sau tập luyện đều có: Hệ số biến thiên (Cv%) của các test đều nhỏ hơn 10%, phản ánh được đám đông số liệu là tương đối đồng đều; Sai số tương đối () đều < 0.05, nên giá trị trung bình mẫu đủ tính đại diện. Bảng 3.5. So sánh sự phát triển của nhóm thực nghiệm trước (TTN) và sau thực nghiệm (STN). TT TÊN TEST TTN STN W% t p ± ± 1 Bật cao tại chổ 49.45 ± 1.64 53.75 ± 2.22 8.33 17.79 <0.05 2 Nhảy cao có đà 127.75 ± 8.81 134.50 ± 7.05 5.15 9.00 <0.05 Thành tích(cm) Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.2. Test Biểu đồ 3.2. So sánh sự phát triển của nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm. Qua bảng 3.5 và biểu đồ 3.2 cho thấy nhóm đối chứng có sự phát triển về sức mạnh tốc độ trước và sau tập luyện cụ thể như sau: - Bật cao tại chỗ. + Trước thực nghiệm có:= 49.45 ± 1.64 + Sau thực nghiệm có: = 53.75 ± 2.22 So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W=8.83% với ttính = 17.79 > tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê. - Nhảy cao có đà. + Trước thực nghiệm có:= 127.75 ± 8.81 + Sau thực nghiệm có: = 134.50 ± 7.05 So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W=5.15% với ttính = 9.00 > tbảng = 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.6. So sánh sự phát triển của nhóm đối chứng trước (TTN) và sau thực nghiệm (STN). TT TÊN TEST TTN STN W% t p ± ± 1 Bật cao tại chổ 49.35 ± 1.87 51.45 ± 2.04 4.38 13.08 <0.05 2 Nhảy cao có đà 128.00 ± 8.94 129.75± 6.74 1.36 2.67 <0.05 Thành tích(cm) Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.3. Test Biểu đ
Tài liệu đính kèm: