Dàn bài :
A/ Đặtvấn đề:
Nêu mục đích cần thiết của phương pháp
B/ Giải quyết vấn đề
Nêu phương pháp khi giải bài tập 2kim loại vào 1dung dịch muối và một số bài tập vận dụng
C/kết luận
D/ Bài học kinh nghiệm :
I/Đặt vấn đề
Khi 2 kim loại tác dụng với 1muối ta thường băn khoăn kim loại nào phản ứng trước kim loại nào phản ứng sau, kim loại nào dư. Vì vậy trong quá trình giải phải xét rất nhiều trường hợp. bài toán thêm phức tạp. Vì vậy
để giải nhanh các bài tập hóa học .Học sinh không những nắm được bản chất phản ứng hóa học Nắm được phương pháp giải đặc trưng cho mỗi loại bài tập mà còn đỏi hỏi học sinh nhận ra cách giải nhanh Dựa vào mối quan hệ các dự kiện của đề ra để có phương pháp giải đỡ phức tạp và giúp rèn luyện tư duy, rèn luyện trí tuệ cho học sinh. Có rất nhiều cách giải bài tập, song tùy theo thể loại bài tâp, mỗi dang bài tập cần có phương pháp giải phù hợp
PHƯƠNG PHÁP "GIẢI BÀI TOÁN 2 KIM LOẠI VỚI DUNG DỊCH MUỐI " Dàn bài : A/ Đặtvấn đề: Nêu mục đích cần thiết của phương pháp B/ Giải quyết vấn đề Nêu phương pháp khi giải bài tập 2kim loại vào 1dung dịch muối và một số bài tập vận dụng C/kết luận D/ Bài học kinh nghiệm : I/Đặt vấn đề Khi 2 kim loại tác dụng với 1muối ta thường băn khoăn kim loại nào phản ứng trước kim loại nào phản ứng sau, kim loại nào dư. Vì vậy trong quá trình giải phải xét rất nhiều trường hợp. bài toán thêm phức tạp. Vì vậy để giải nhanh các bài tập hóa học .Học sinh không những nắm được bản chất phản ứng hóa học Nắm được phương pháp giải đặc trưng cho mỗi loại bài tập mà còn đỏi hỏi học sinh nhận ra cách giải nhanh Dựa vào mối quan hệ các dự kiện của đề ra để có phương pháp giải đỡ phức tạp và giúp rèn luyện tư duy, rèn luyện trí tuệ cho học sinh. Có rất nhiều cách giải bài tập, song tùy theo thể loại bài tâp, mỗi dang bài tập cần có phương pháp giải phù hợp II/ Giải quyết vấn đề : *Ví dụ 1 : Cho 2,14 gam hỗn hợp A gồm Fe và Cu tác dụng với 0,2 lít dung dịch AgNO3. Sau khi cho các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch B và 7,186 gam chất rắn C. Cho B tác dụng với NaOH dư lọc kết tủa nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 2,56 gam chất rắn a/Tìm % khối lượng mỗi kim loại trong A b/ CM của dung dịch AgNO3 *Phương pháp giải : • Giả sử muối dư kim loại hết Nếu dung dịch muối dư tức 2 kim loại hết vậy chất rắn thu được phải hoàn toàn là khối lượng kim loại trong muối nếu khối lượng tính trái với giả thiết tức kim loại dư =>có kim koại dư nên chất rắn thu được khác với kết quả của bài toán và ta • Đặt ẩn cho 2 kim loại phản ứng số mol và điều kiện cho từng kim loại. kim loại mạnh hơn phải >0, kim loại yếu hơn ≥0 và khi giải nếu kim loại yếu hơn cho =0 tức kim loại chưa phản ứng và nếu > 0 tức đã phản ứng Cách giải bài toán trên như sau : Các phản ứng có thể xảy ra Fe + 2 AgNO3 Fe(NO3)2 + 2 Ag↓ Cu + 2 AgNO3 Cu(NO3)2 + 2 Ag↓ • Giả sử muối AgNO3 dư => Fe, Cu hết x, y là số mol của Fe, Cu phản ứng vì Cu, Fe hết nên hỗn hợp rắn C toàn Ag . Theo bài ra ta có phương trình 56x + 64y = 2,144 (1) ( 2x + 2y)108 = 7,186 Từ (1) ta có 64x + 64y > 56x + 64y x + y > => mAg = 0.335 . 2 . 108 = 72,08 > 7,186 => rắn C chứa Fe, Cư dư • Gọi a, b lần lượt là số mol Fe, Cu phản ứng a >0 b ≥ 0 ( Nếu b = 0 tức Cu chưa phản ứng , nếu b> 0 tức Cu đã phản ứng chứng tỏ Fe hết ) Theo bài ra ta có phương trình : Fe + 2 AgNO3 Fe(NO3)2 + 2 Ag↓ a mol 2a mol a mol 2a mol Cu + 2 AgNO3 Cu(NO3)2 + 2 Ag↓ bmol 2bmol bmol 2bmol Vậy rắn C gồm : mAg = 2(a+b) 108 và khối lượng kim loại dư là 2,144 - (56a + 64b ) Theo bài ra ta có phương trình :2(a+b) 108 + 2,144 - (56a + 64b ) =>216a + 216b + 2,144 - 56a -64b = 7,186 =>160a + 152b + 2,144 = 7,186 Mặt khác ta có : Fe(NO3)2 + 2 NaOH Fe(OH)2 + 2NaNO3 amol 2a mol amol 2amol Cu(NO3)2 + 2 NaOH Cu(OH)2 + 2NaNO3 bmol 2bmol bmol 2Fe(OH)2 + 1/2 O2 Fe2O3 + 2H2O amol amol a/2mol Cu(OH)2 t0 CuO + H2O bmol bmol Theo bài ra ta có phương trình : ﻐ 80a + 80b = 2,56 (1) 160a + 152b + 2,144 = 7,186 (2) Chia (1) cho 80 ta có a + b = 0,032 Chia (2) cho 80 ta có 20a + 19b + 0,268 = 0,896 a + b = 0,032 => 20a + 19b = 0,628 - => a = 0,02 b = 0,012 => mFe = 0,02 .56 = 1,12 gam => mCu = 2,144 - 1,12 = 1,032 gam %Fe = 1,12.100%/2,144 = 52,24% % Cu = 100% - 52,24 = 47,76% nAgNO3 = 2a + 2b = 0,02.2 + 0,012.2 =0,064 => CM AgNO3 = Ví dụ 2 : Cho 1,58 gam hỗn hợp A gồm Fe và Mg tác dụng với 0,2 lít dung dịch CuCl2 . Sau khi cho các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch B và 1,92 gam chất rắn C. Cho B tác dụng với NaOH dư lọc kết tủa nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 0,7 gam chất rắn a/Tìm % khối lượng mỗi kim loại trong A b/ CM của dung dịch CuCl2 Tương tự : -Nếu CuCl2 hết => rắn C là Cu n hỗn hợp = 1,58/56 Mg + CuCl2 MgCl2 + Cu↓ xmol xmol xmol xmol Fe + CuCl2 FeCl2 + Cu↓ ymol ymol xmol xmol Từ phương trình ta có : 24x + 56y x + y > 1,58/56 = 0,282 mol mCu = 0,282.64 = 1,8 gam => kim loại dư CuCl2 hết • Gọi a, b lần lượt là số mol Mg, Fe phản ứng a >0 b ≥ 0 ( Nếu b = 0 tức Fe chưa phản ứng , nếu b> 0 tức Fe đã phản ứng chứng tỏ Mg hết ) Theo bài ra ta có phương trình : Mg + CuCl2 MgCl2 + Cu↓ amol amol amol a mol Fe + CuCl2 FeCl2 + Cu ↓ bmol bmol bmol bmol Theo bài ra ta có phương trình : (a+b) 64 + 1,58 - (24a + 56b ) =1,92 64a + 64b + 1,58 - 24a - 56 b = 1,92 40a + 8b = 0,34 MgCl2 + 2 NaOH Mg(OH)2 ↓ + 2NaCl amol 2a amol 2amol FeCl2 + 2 NaOH Fe(OH)2 ↓ + 2NaCl bmol 2b bmol 2Fe(OH)2 + 1/2 O2 t0 Fe2O3 + 2H2O amol amol a/2mol Mg(OH)2 t0 MgO + H2O Mặt khác ta có 40a + 80b = 0,7 a + 2b = 0,0175 5a + b = 0,0425 => a = 0,0075 mol b = 0,05 mol Ví dụ 3 : Cho 4,15 gam hỗn hợp X gồm Al và Fe tác dụng với 200ml dung dịch CuSO4 0,525M khuấy kỹ hỗn hợp để phản ứng xảy ra hoàn toàn . Đem lọc kết tủa A gồm 2 kim loại có khối lượng 7,84 gam và dung dịch nước lọc B -Tính % khối lượng mỗi kim loại trong A Chú ý : Đề bài cho sau khi hỗn hợp hòa tan hoàn toàn vào dung dịch CuSO4 còn thu được 2kim loại có khối lượng 7,84 gam chứng tỏ sau phản ứng kim loại dư => dung dịchCuSO4 và Al hết Vậy phản ứng có thể xảy ra như sau : 2Al + 3CuSO4 Al2(SO4)3 + 3Cu↓ xmol 1,5xmol x/2mol 1,5xmol Fe CuSO4 FeSO4 + Cu↓ ymol ymol ymol ymol Theo đầu bài 2kim loại đó phải là Cu và Fe dư Gọi x,y lần lượt là số mol của Al, Fe phản ứng nCuSO4 phản ứng = 1,5x + y = 0,525.0,2 =0,105mol mCuSO4 phản ứng = 1,5x + y nFe dư = 4,15- (27x + 56y) mCu = (1,5x + y)64 4,15- (27x + 56y) + (1,5x + y)64 = 7,84 4,15- (27x + 56y) + 0,105.64 4,15 + 0,105.64 - ( 27x + 56y) = 7,84 3,03 = 27x + 56y x = 0,05 1,5x + y = 0,105 y = 0.03 mAl = 0,05.27 = 1,35 mFe = 4,15 - 1,35 = 2,8 % Fe = 2,8.10/4,15 = 67,47 % Al = 32,53% Chú ý : Khi gặp bài toán 2 kim loại vào 1 muối trước khi giải quan sát mối tương quan giữa khối lượng oxit và khối lượng kim loại ban đầu + Nếu m ôxit > mkim loại thì giải như trên +Nếu m ôxit kim loại dư +Tất cả các bài toán 2 kim loại vào 1 muối đều không thuộc 2 cấu trúc trên thì chỉ phát sinh 2 tình huống sau : + Đề cho biết rạch ròi số mol từng kim loại và muối vậy ta cứ theo thứ tự để giải + Quan sát khối lượng kim loại , khối lượng oxit , đặc điểm của dung dịch ta có thể biết chất nào dư Bài tập vận dụng : 1/ Cho 12,88 gam hỗn hợp gồm Mg và Fe vào 700ml dung dịch AgNO3 Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn . thu được chất rắn C nặng 48,72 gam và dung dịch D . Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch D rồi lọc lấy kết tủa nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 14 gam chất rắn a/ Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu b/ Tính CM của dung dịch AgNO3 đả dùng Đáp số : % Mg = 13,04 % %Fe = 86,96% CM AgNO3 = 0,6M 2/ A là dung dịch AgNO3 nồng độ amol /lít Cho 13,8 gam hỗn hợp x gồm và Fe và Cu vào 750ml dung dịch A. Sau phản ứng thu được chất rắn E nặng 37,2 gam và dung dịch B . Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch B rồi lọc lấy kết tủa nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 12 gam hỗn hợp 2 ôxit của 2 kim loại a/ Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp x b/ Tính a Đáp số : %Fe = 30,43% : % Cu = 69,57 % a = 0,4M 1/ Cho 2,04 gam hỗn hợpA gồm Mg và Fe vào 200ml dung dịch CuSO4 Sau khi các phản ứng kết thúc . thu được chất rắn B nặng 2,76 gam và dung dịch C . Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch C rồi lọc lấy kết tủa nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 1,8 gam chất rắn D a/ Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu b/ Tính CM của dung dịch AgNO3 đả dùng Đáp số : %Mg = 17,56% %Fe = 82,35% CM CuSO4 = 0,15 M 4/Cho 15,28 gam hỗn hợpA gồm Cu và Fe vào 1,1 lít dung dịch Fe2(SO4)3 0,2M Sau khi các phản ứng kết thúc . thu được dung dịch X và chất rắn B nặng 1,92 gam. Cho B vào dung dịch H2SO4 loãng không thấy khí bay ra Tính khối lượng mỗi kim loại trong A Đáp số : mFe = 5,04 gam mCu = 10,24 gam Hướng dẫn : Gọi x, y lần lượt số mol Fe và đồng phản ứng Fe + Fe2(SO4)3 3 FeSO4 x mol x mol 3x mol Cu + Fe2(SO4)3 CuSO4 + 2 FeSO4 ymol y mol y mol 2ymol rắn B vào dung dịch H2SO4 loãng không thấy khí bay ra => Fe hết theo bài ra ta có: x + y = 0,22 15,28- (56x + 64y) = 1,92 1,67 = 7x + 8y x = 0,09 x + y = 0,22 y = 0.13 mFe = 5,04gam , mCu = 10,24 Kết Luận : Với phương pháp dạy trên tôi đã giúp học sinh giải nhanh các bài tập 2 kim loại vào 1 dung dịch muối Vì vậy hiệu quả học sinh không những học tốt môn hóa học ở PTCS mà còn vận dụng tiếp tục phương pháp này để giải bài tập hóa học ở PTTH và thi tốt vào đại học Bài học kinh nghiệm -Khi gặp bài toán 2 kim loại vào 1dung dịch muối phương pháp giải *Giả sử muối dư kim loại hết Nếu dung dịch muối dư tức 2 kim loại hết vậy chất rắn thu được phải hoàn toàn là khối lượng kim loại trong muối nếu khối lượng tính trái với giả thiết tức kim loại dư =>có kim koại dư nên chất rắn thu được khác với kết quả của bài toán và ta * Đặt ẩn cho 2 kim loại phản ứng : số mol và điều kiện cho từng kim loại. kim loại mạnh hơn phải >0, kim loại yếu hơn ≥0 và khi giải nếu kim loại yếu hơn cho =0 tức kim loại chưa phản ứng và nếu > 0 tức đã phản ứng Chú ý : Khi gặp bài toán 2 kim loại vào 1 muối trước khi giải quan sát mối tương quan giữa khối lượng oxit và khối lượng kim loại ban đầu + Nếu m ôxit > mkim loại thì giải như trên +Nếu m ôxit kim loại dư -Điều quan trọng khi vận dụng phương pháp này học sinh giải nhanh các bài tâp về muối mà tránh được rắc rối phải gặp các bài tập về muối -Xác định được dạng bài nhanh để vận dụng, chọn cách giải phù hợp Nhận xét của hội đồng khoa học : Ngày 2/5/2011 GV: Hồ thị Hồng
Tài liệu đính kèm: