Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS

Ngay từ đầu năm học ban giám hiệu nhà trường đã xác định việc rèn kỹ năng sống cho học sinh trong trường học là hết sức quan trọng và cần thiết, đồng thời đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác rèn kỹ năng sống cho học sinh nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, làm chuyển biến đạo đức học sinh giúp các em có nhận thức đúng về hành vi, ứng xử một cách khoa học hợp lý đưa chất lượng đạo đức học sinh một cách vững chắc. Ban giám hiệu nhà trường đã thống nhất thực hiện chỉ đạo tập thể sư phạm cùng với Liên Đội nhà trường thực hiện một số giải pháp sau để rèn kỹ năng sống cho học sinh.

Thực hiện nhiệm vụ năm học với chủ đề kỷ cương - chất lượng việc giáo dục đào tạo học sinh trở thành con người toàn diện, với phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, việc rèn kĩ năng sống cho học sinh là hết sức quan trọng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục đồng thời tạo nên thế hệ tương lai cho đất nước, với yêu cầu xã hội ngày càng phát triển mãnh mẽ cả về kinh tế và quan hệ xã hội.

Thông qua việc làm của bản thân, của các đồng nghiệp, đề tài này nhằm đúc rút ra một số kinh nghiệm trong việc rèn kỹ năng sống cho học sinh từ đó đưa ra một số giải pháp mang tính khả thi trong việc rèn kỹ năng sống cho học sinh THCS. Đây chính là nội dung chính mà đề tài quan tâm.

Phạm vi nghiên cứu đề tài trong trường THCS Yên Thành, địa bàn khu dân cư xã Yên Thành – Ý Yên – Nam Định.

Thông qua những việc làm thiết thực cụ thể tác động đến học sinh cụ thể trong việc giúp các em về kỹ năng sống mà đúc rút kinh nghiệm đề xuất các giải pháp về rèn kĩ năng sống cho học sinh THCS với mong muốn việc rèn kĩ năng sống cho học sinh ngày càng có hiệu quả tốt hơn đáp ứng được trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh.

 

doc 20 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 1609Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyên gia, viết tích cực ... cũng là phù hợp với định hướng về đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
	4. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là xu thế chung của thế giới.
	Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào nhà trường, trong đó có 143 nước đưa vào chương trình chính khóa ở tiểu học và trung học. Việc giáo dục KNS cho học sinh được thực hiện theo 3 hình thức:
	- KNS là một môn học riêng biệt.
	- KNS được tích hợp vào một vài môn học chính. 
	- KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chương trình.
	Từ những lý do đã trình bày ở trên có thể khẳng định, việc giáo dục KNS cho học sinh trong trường phổ thông là rất cần thiết và tầm quan trọng đặc biệt. 
III. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
	Dựa trên cơ sở pháp lý và thực trạng giáo dục KNS ở địa phương, tôi xây dựng nội dung giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường bao gồm các KNS cơ bản cần thiết sau:
	1. Kỹ năng tự nhận thức
	Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân
	Kỹ năng tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình như cơ thể, tư tưởng , các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu ... của bản thân mình; quan tâm và luôn có ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.
	Tự nhận thức là một KNS rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể cảm thông được với người khác. Ngoài ra, có hiểu đúng về mình, con người mới có thể có những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với người khác.
	Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là qua giao tiếp với người khác.
	2. Kỹ năng xác định giá trị
	Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ và thậm chí là thành kiến đối với một điều kiện gì đó....
	Giá trị có thể là vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế .... 
	Mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Kỹ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kỹ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người. Kỹ năng này còn giúp người ta biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác.
	3. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc
	Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp.
	Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn.
4. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
	Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. 
	Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình huống của mình, đồng thời là cơ hội để chúng ta chia sẻ, giãi bầy khó khăn, giảm bớt được sự căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan và trong nhiều trường hợp, giúp chúng ta có cách nhìn mới và hướng đi mới. 
	VD : trong học tập của HS sự hỗ trợ từ bạn bè là yếu tố không thể thiếu bởi “học thầy không tầy học bạn” 
	5. Kỹ năng giao tiếp
	Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết.
	Kỹ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại gây tổn thương cho người khác. Kỹ năng này giúp chúng ta có mối quan hệ tích.
	Kỹ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kỹ năng khác như bày tỏ sự cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiểm soát cảm xúc. Người có kỹ năng giao tiếp tốt biết dung hòa đối với mong đợi của những người khác, có cách ứng xử phù hợp khi làm việc cùng và ở cùng với những người khác trong một môi trường tập thể, quan tâm đến những điều người khác quan tâm và giúp họ có thể đạt được những điều họ mong muốn một cách chính đáng. 
	6. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông
	Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ.
	Kỹ năng thể hiện sự cảm thông cũng giúp khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ.
	Kỹ năng thể hiện sự cảm thông được dựa trên kỹ năng tự nhận thức và kỹ năng xác định giá trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, kiên định và kiềm chế cảm xúc.
	VD : trước những người cần giúp đỡ chẳng hạn như những bạn có hoàn cảnh khó khăn trong lớp hay một vụ tai nạn giao thông ngoài đường cần sự giúp đỡ thì ta không thể dửng dưng, vô cảm được.
	7. Kỹ năng thương lượng
	Thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó. 
	Kỹ năng thương lượng bao gồm nhiều yếu tố của kỹ năng giao tiếp như lắng nghe bày tỏ suy nghĩ và một phần quan trọng của giải quyết vấn đề và giải quyết mâu thuẫn. Một người có kỹ năng thương lượng tốt sẽ giúp giải quyết vấn đề hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn một cách xây dựng và có lợi cho tất cả các bên.
	Kỹ năng thương lượng có liên quan đến sự tự tin, tính kiên định, sự cảm thông, tư duy sáng tạo, kỹ năng hợp tác và khả năng thỏa hiệp những vấn đề không có tính nguyên tắc của bản thân.
	8. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn.
	Mâu thuẫn là những xung đột, tranh cãi, bất đồng, bất bình với một hay nhiều người về một vấn đề nào đó. 
	Mâu thuẫn trong cuộc sống hết sức đa dạng và thường bắt nguồn từ sự khác nhau về quan điểm, chính kiến, lối sống, tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa... Mâu thuẫn thường có ảnh hưởng tiêu cực đến những quan hệ của các bên.
Có nhiều cách giải quyết mâu thuẫn. Mỗi người sẽ có cách giải quyết mâu thuẫn riêng tùy thuộc vào vốn hiểu biết, quan niệm, văn hóa và cách ứng xử cũng như khả năng phân tích tìm hiểu nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn.
	Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực, không dùng bạo lực thỏa mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết được cả mối quan hệ giữa các bên một cách hòa bình. 
	Yêu cầu trước hết của kỹ năng giải quyết mâu thuẫn là phải luôn kiềm chế cảm xúc, tránh bị kích động, nóng vội, giữ bình tĩnh trước mọi sự việc để tìm ra nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn cũng như tìm ra cách giải quyết một cách tốt nhất.
	9. Kỹ năng hợp tác
	Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
	Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
	Có kỹ năng hợp tác là một yêu cầu quan trọng đối với người công dân trong một xã hội hiện đại, bởi vì:
	- Mỗi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác trong công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn cho công việc chung.
	Trong xã hội hiện đại lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau; mỗi người như có một chi tiết của một cỗ máy lớn, phải vận hành đồng bộ nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ. 
	- Kỹ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hòa và tránh sung đột trong quan hệ với người khác.
	10. Kỹ năng giải quyết vấn đề
	Kỹ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống. Giải quyết vấn đề có liên quan tới kỹ năng ra quyết định và cần nhiều KNS khác như: giao tiếp, xác định giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ, kiên định ....
	Cũng như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn đề rất quan trọng, giúp con người có thể ứng phó tích cực và hiệu quả trước những vấn đề, tình huống của cuộc sống. 
IV. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
	Việc giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới đó là sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập. Với cách tiếp cận này, sẽ không làm nặng nề, quá tải thêm nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà ngược lại còn làm cho các giờ học và hoạt động giáo dục trở nên nhẹ nhàng hơn, thiết thực và bổ ích hơn đối với học sinh. Trên cơ sở đó, tôi đưa ra một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cụ thể như sau:
	1. Phương pháp dạy học nhóm
	2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
	3. Phương pháp giải quyết vấn đề
	4. Phương pháp đóng vai
	5. Phương pháp trò chơi
	6. Dạy học theo dự án (phương pháp dự án)
V. Một số giải pháp thực hiện :
1. Giải pháp thứ nhất là nghiên cứu lí luận: thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu để nắm chắc cơ sở lí luận cho việc rèn kĩ năng sống đối với học sinh THCS về các mặt tâm lí, tình hình xã hội và sự thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi đối với học sinh THCS.
	Nghiên cứu thực tiễn tình hình địa phương xã Yên Thành, việc rèn luyện kĩ năng sống học sinh THCS Yên Thành trong các giờ học, giờ chơi, các buổi hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt ngoài giờ, tổ chức các trò chơi dân gian... để tìm ra các giải pháp tác động vào học sinh giúp các em hình thành các nhóm nhận thức.
2. Giải pháp thứ hai: Điều tra kĩ năng sống của học sinh THCS Yên Thành.
	- Bằng những câu hỏi trắc nghiệm về các hành vi và chỉ yêu cầu nhận thức đánh dấu các hành vi cho là đúng, sai thông qua đó giúp các em hình thành những kỹ năng tối thiểu trong nhận thức phạm trù đạo đức, từ đó hình thành cho các em những thói quen cần thiết hằng ngày như thói quen thực hiện nề nếp, chào hỏi, giúp bạn ... Việc làm này chúng ta có thể tiến hành ngay trong các tiết dạy trên lớp , giờ sinh hoạt lớp với các câu hỏi phù hợp, 
	- Bằng giao tiếp nói chuyện xem các em nhận thức các nhóm kĩ năng sống đã nêu ở trên. Từ đó tìm giải pháp thích hợp giúp các em có được kĩ năng sống tốt hơn.
	- Dùng phiếu điều tra để tổng hợp, đánh giá, so sánh việc xử lí các tình huống của học sinh THCS Yên Thành. Từ đó phân ra các nhóm đối tượng và đưa ra giải pháp cho từng nhóm một cách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả rèn kĩ năng sống cho các nhóm đối tượng.
	3. Giải pháp thứ 3: Quan sát, tiếp xúc, giúp đỡ, tư vấn học sinh rèn kỹ năng sống
	Qua quá trình quan sát học sinh ngoại khóa ngoài giờ lên lớp, trong các tiết học đặc biệt giờ ra chơi và các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, các buổi giao lưu văn hóa, văn nghệ... giáo dục giới tính để tìm ra các kĩ năng sống còn thiếu hoặc chưa đầy đủ sai lệch của học sinh. Từ đó giúp các em điều chỉnh lại hành vi sửa chữa thói quen không tốt, giải quyết các tình huống nảy sinh một cách đúng đắn. Với phương pháp này các thầy, cô phải tạo ra được uy tín, tình cảm thân thiện với học sinh , tạo cho em niềm tin, và trở thành người tư vấn tin cậy của các em qua đó giúp các em khẳng định bản thân dám nghĩ, dám làm , dám đấu tranh với sai trái của các bạn và có kỹ năng chia sẻ niền vui, nỗi buồn , sự thành công của mình và của bạn. 
 4. Giải pháp thứ tư: Trải nghiệm
	Tổ chức cho các em hoạt động cộng đồng, sinh hoạt và làm việc theo nhóm, đi thực tiễn tìm hiểu cuộc sống của người lao động (trong gia đình, những người thân, hàng xóm) để hình thành và rèn kĩ năng sống cho học sinh biết kết hợp trong làm việc, nhận thức đầy đủ về lao động, yêu quí người lao động. Từ đó có đạo đức tốt trong cộng đồng dân cư. Các em được trực tiếp tham gia các buổi lao động công ích, Vệ sinh trường lớp, đường làng ngõ xóm vào những ngày thứ 6 tuần cuối tháng. Thấy được ý nghĩa của việc mình làm cho lớp, cho làng xóm từ đó hình thành cho các em kỹ năng lao động nhóm, sự cố gắng vươn lên hoàn thành công việc một cách có trách nhiệm với tập thể, với nhóm. Giúp các em có kỹ năng về làm việc, kỹ năng hợp tác làm việc, kỹ năng làm việc nhóm được nâng lên. Việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm cuộc sống đã tạo điều kiện cho các em rèn kỹ năng về mặt xã hội. Với việc tổ chức cho học sinh các trò chơi, thi thể dục thể thao, văn nghệ trong nhà trường trong dịp 20/11; cuộc thi giai điệu tuổi hồng do cấp trên tổ chức trong đó các em được giữ vai trò chủ đạo đã giúp các em phát huy được tính tích cực , tự chủ, tự giác và phát biểu những ý kiến của riêng mình mà các em qua tâm.
 5. Giải pháp thứ năm: Tổ chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống 
	Thông qua các tiết học trên lớp với chương trình giáo dục trong nhà trường THCS tùy theo từng môn, từng bài mà tổ chức cho các em hoạt động ngay tại trong lớp, ngay trong tiết học giải quyết tình huống giúp các em tự nêu lên kĩ năng để xử lý các kiến thức trên lớp. Thông qua đó mà liên hệ các tình huống tương tự mà các em đã gặp ở cuộc sống hằng ngày. Qua việc lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong các tiết dạy, ý thức học tập của các em có chuyển biến rõ rệt. Kĩ năng ghi chép, đọc, phân tích, giải quyết kiến thức một cách chủ động, sáng tạo đã được phát triển.
VI. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua các môn học:
 1. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
	Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGD NGLL) là một bộ phận giáo dục ở nhà trường phổ thông nói chung và ở trường trung học cơ sở (THCS) nói riêng. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp. HĐGD NGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là cầu nối gắn lý thuyết với thực tiễn và đời sống xã hội, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình cảm , niềm tin đúng đắn ở HS.
 	HĐGD NGLL là điều kiện thuận lợi để học sinh phát huy vai trò chủ thể HĐGD, nâng cao tính tích cực chủ động, năng động, sáng tạo trong hoạt động. HĐGD NGLL góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách cho các em.
	Với ý nghĩa và định hướng đó, mục tiêu của HĐGD NGLL ở trường THCS nhằm:
	- Củng cố và khắc sâu những kiến thức của các môn học; mở rộng và nâng cao hiểu biết cho HS về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú thêm vốn tri thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể của HS.
	- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi THCS như: kỹ năng giao tiếp ứng sử có văn hóa; kỹ năng tổ chức quản lí và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố, phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội.
	- Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
Với mục tiêu như vậy, HĐGD NGLL là điều kiện tốt nhất để HS phát huy vai trò chủ thể, tích cực, chủ động của các em trong quá trình học tập và rèn luyện. HĐGD NGLL vừa củng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển các kỹ năng cơ bản của HS phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của giáo dục và đòi hỏi của xã hội.
Với vị trí và vai trò tiếp cận xã hội và giáo dục đạo đức nhân cách rất đặc trưng của HĐGD NGLL. Như vậy, HĐGD NGLL thực sự cần thiết và có nhiều khả năng giáo dục KNS cho HS. Khả năng giáo dục KNS cho HS thông qua việc chuyển tải các nội dung của HĐGD NGLL bằng các hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng tiếp cận và giáo dục KNS sẽ rất có hiệu quả trong thực tiễn giáo dục ở nhà trường. 
2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn Ngữ văn:
	Môn Ngữ văn ở trường phổ thông nói chung và trường (THCS) nói riêng có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục này.
	Với đặc trưng của môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh việc hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản văn học và các loại văn bản khác, môn Ngữ văn còn giúp HS có được những hiểu biết về xã hội, văn hóa, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người. Với tính chất là môn học công cụ, môn Ngữ văn giúp HS có năng lực ngôn ngữ để học tập, giao tiếp và nhận thức về xã hội và con người. Với tính chất giáo dục thẩm mĩ, môn Ngữ văn giúp HS bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu để hoàn thiện nhân cách. Vì thế, Ngữ văn lầ một môn học có những khả năng đặc biệt trong việc giáo dục các KNS cho HS. Điều đó thể hiện qua các phương diện sau:
	- Hình thành và phát triển các năng lực ngữ văn, bao gồm: năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện 4 kỹ năng cơ bản (nghe, nói, đọc, viết), năng lực tiếp nhận văn học, năng lực cảm thụ thẩm mỹ, năng lực tự học và năng lực thực hành ứng dụng.
	- Bồi dưỡng cho HS tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa; tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước; lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lập, tự cường; lỹ tưởng xã hội chủ nghĩa; tinh thần dân chủ; nhân văn; nâng cao ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị và hợp tác quốc tế; ý thức tôn trọng, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại.
	Mục tiêu và nội dung môn ngữ văn đã chứa đựng những yếu tố của giáo dục KNS, phù hợp với các nội dung cơ bản của giáo dục KNS (bao gồm kỹ năng tư duy sáng tạo: nêu vấn đề, tìm kiếm và xử lý thông tin, bình luận, phân tích đối chiếu, phê phán, bác bỏ; kỹ năng hợp tác nhóm: thảo luận, tham gia hiệu quả; kỹ năng giao tiếp, lắng nghe, phản hồi, trình bày, ứng xử giao tiếp, kỹ năng cảm thông chia sẻ, kỹ năng ra quyết định: giải quyết vấn đề, ứng phó tình huống, thương lượng; kỹ năng tự nhận thức: tự tin, tự trọng, tự xác định giá trị; kỹ năng tự quản bản thân: đặt mục tiêu, lập kế hoạch, quản lý thời gian, chịu trách nhiệm, tự điều chỉnh cá nhân ....).
	Vì vậy, việc giáo dục KNS vào môn Ngữ văn là điều có thể thực hiện và phù hợp với xu thế dạy học Ngữ văn hiện nay.Cách tiếp cận giáo dục KNS giúp cho HS có những kỹ năng cần thiết để sống an toàn, lành mạnh, có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển, làm cho HS tích cực, hứng thú học tập, lĩnh hội các tri thức, chuẩn mực một cách chủ động, tự giác.	Như vậy có thể khẳng định được rằng việc giáo dục KNS trong môn Ngữ văn là có nhiều ưu thế. Quá trình học tập môn học theo hướng nhấn mạnh tới KNS trong trường phổ thông có khả năng tạo điều kiện giúp HS nâng cao năng lực lĩnh hội trong học tập, hình thành thái độ, hành vi và KNS mang tính thích ứng và tích cực, giúp HS có động lực tìm hiểu, cân nhắc các chọn lựa và có quyết định đúng đắn để giải quyết vấn đề cũng như có cơ hội thuận lợi để rèn luyện các kỹ năng ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày, mang lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. 
3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn Địa lý:
	Địa lý là môn học cung cấp cho HS những hiểu biết cả về tự nhiên và xã hội. Vì vậy, việc giáo dục KNS trong môn Địa lý là hết sức cần thiết, nhằm giúp HS có những kỹ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, với xã hội; có khả năng ứng phó và giải quyết một số vấn đề thường gặp trong cuộc sống do điều kiện tự nhiên cũng như xã hội mang lại.
	Ngược lại, môn Địa lý có nhiều khả năng để giáo dục KNS cho HS, bởi:
	- Mục tiêu của bộ môn đã tạo cơ hội tốt cho việc giáo dục KNS như: 
	+ Mục tiêu về kỹ năng “hình thành và phát triển ở HS kỹ năng thu thập, xử lý và trình bày thông tin địa lý; kỹ năng vận dụng tri thức để bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của HS”
	+ Mục tiêu về thái độ “góp phần bồi dưỡng cho HS có ý thức trách nhiệm và tích cực tham gia vào các hoạt động sử dụng hợp lý, bảo vệ, cải tạo môi trường; nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng”.
	- Nội dung môn Địa lý cung cấp cho HS một số vấn đề của thế giới đương đại, cả những mặt tích cực cũng nh

Tài liệu đính kèm:

  • docsang kien kinh nghiem_12177600.doc