Sinh hoạt chuyên môn - Chuyên đề I: Dạy văn bản tự sự

- Đọc kĩ mục tiêu cần đạt của tiết dạy, bán sát định hướng của chuẩn kiến thức kỹ năng.

- Tham khảo thêm các tài liệu khác như Thiết kế bài giảng, chuẩn KTKN.

a/ Về văn bản :

 Chú ý hoàn cảnh ra đời, thể loại, nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm văn học: ( Tác phẩm phản ánh hiện thực gì? Tư tưởng tình cảm gì của nhà văn? Điều nhà văn muốn gởi đến bạn đọc là gì ? Cái hay, cái làm nên sự rung động của tác phẩm là ở chổ nào? Để truyền đạt những thông tin của tác phẩm, cần chú ý tổ chức học sinh hoạt động như thế nào ?. . .

b/ Về tác giả : Chú ý cuộc đời , tư tưởng , tình cảm , quan điểm sống của tác giả .

- Về hoàn cảnh lịch sử : Chú ý lịch sử giai đoạn nào? Tình hình xã hội lúc đó ra sao ?. Hoàn cảnh lịch sử lúc đó có ảnh hưởng gì đến việc ra đời và nội dung được phản ánh trong tác phẩm ?

2. Chuẩn bị cụ thể : Soạn giáo án cần chú ý :

* Mục tiêu bài học : Đọc kĩ mục tiêu bài học, xác định lượng kiến thức cần thiết cung cấp cho học sinh trong một tiết học. Xác định đâu là nội dung trọng tâm cần phải khắc sâu cho học sinh.

 

doc 3 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1244Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sinh hoạt chuyên môn - Chuyên đề I: Dạy văn bản tự sự", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
CHUYÊN ĐỀ I: DẠY VĂN BẢN TỰ SỰ
- Đọc kĩ mục tiêu cần đạt của tiết dạy, bán sát định hướng của chuẩn kiến thức kỹ năng.
- Tham khảo thêm các tài liệu khác như Thiết kế bài giảng, chuẩn KTKN.
a/ Về văn bản :
 Chú ý hoàn cảnh ra đời, thể loại, nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm văn học: ( Tác phẩm phản ánh hiện thực gì? Tư tưởng tình cảm gì của nhà văn? Điều nhà văn muốn gởi đến bạn đọc là gì ? Cái hay, cái làm nên sự rung động của tác phẩm là ở chổ nào? Để truyền đạt những thông tin của tác phẩm, cần chú ý tổ chức học sinh hoạt động như thế nào ?. . .
b/ Về tác giả : Chú ý cuộc đời , tư tưởng , tình cảm , quan điểm sống của tác giả .
- Về hoàn cảnh lịch sử : Chú ý lịch sử giai đoạn nào? Tình hình xã hội lúc đó ra sao ?. Hoàn cảnh lịch sử lúc đó có ảnh hưởng gì đến việc ra đời và nội dung được phản ánh trong tác phẩm ?
2. Chuẩn bị cụ thể : Soạn giáo án cần chú ý :
* Mục tiêu bài học : Đọc kĩ mục tiêu bài học, xác định lượng kiến thức cần thiết cung cấp cho học sinh trong một tiết học. Xác định đâu là nội dung trọng tâm cần phải khắc sâu cho học sinh.
* Chuẩn bị của thầy và trò: 
1. Tác phẩm tự sự cần chú ý : 
+ Cốt truyện: Kể chuyện gì ? Thông qua cốt truyện tác giả muốn phản ánh hiện thực gì ? Muốn nói lên tư tưởng tình cảm gì của mình? 
+ Nhân vật : Hệ thống nhân vật của tác phẩm. Nhân vật chính là ai ? Nhân vật chính diện . Nhân vật phản diện . Nhân vật có ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói , nội tâm như thế nào ? Thông qua ngoại hình, hành động, nội tâm  của nhân vật => nhân vật có tính cách gì ? Qua nhân vật tác giả muốn gởi đến chúng ta thông điệp gì ? Nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả có gì độc đáo ? Điều gì ở sự việc ,nhân vật làm ta rung động ?
+ Tình huống : Tình huống cơ bản của truyện là tình huống nào ? Qua tình huống ấy nhân vật bộc lộ tính cách gì ? Từ đó tác giả muốn gửi gắm điều gì ? Nghệ thuật tạo tình huống của nhà văn có gì đặc sắc, độc đáo trong việc góp phần xây dựng tính cách nhân vật , thể hiện ý nghĩa của truyện? . ..
 * Lưu ý: Một nhân vật văn học thành công bao giờ cũng mang một tính cách, số phân riêng. Muốn phân tích nhân vật tức là phân tích đặc điểm tính cách và nội tâm của nhân vật chúng ta cần căn cứ vào những chi tiết có liên quan đến nhân vật trong tác phẩm để tìm hiểu suy luận rồi khái quát nên các đặc điểm của nhân vật. Trong các tác phẩm tự sự, những chi tiết có giá trị góp phần thể hiện đặc điểm nhân vật gồm: lai lịch, ngoại hình, ngôn ngữ, hành vi (cử chỉ, hành động) của nhân vật. Cụ thể là: 
 - Lai lịch của nhân vật: Đây là phương tiện đầu tiên góp phần chi phối đặc điểm tính cách và cuộc đời nhân vật. Lai lịch có quan hệ khá trực tiếp và quan trong với đường đờì của một người cũng như mục đầu tiên trong bản “ sơ yếu li lịch” ta thường khai là thành phần xuất thân và hoàn cảnh gia đình.
 Ví dụ: Lai lịch của nhân vật Trương Sinh có liên hệ chặt chẽ tới bản chất của nhân vật : Con nhà giàu, ít học, đa nghi, hay ghen...
- Ngoại hình của nhân vật. Tục ngữ Việt nam có câu: “ Xem mặt mà bắt hình rong” trong văn học, miêu tả ngoại hình chính là một biện pháp để nhà văn hé mở tính cách nhân vật. Một nhà văn có tài thường chỉ qua một số nét phác hoạ chấm phá có thể giúp người đọc hình dung ra diện mạo, tư thế cùng bản chất của nhân vật nào đó. 
 Ví dụ: Trong tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố, chị Dậu được miêu tả có khuôn mặt trái xoan với cái nhanh nhẩu của đôi mắt sắc ngọt, cái xinh xắn của cặp môi đỏ tươi, cái min màng của nước da đen giòn... Khuôn mặt ấy khiến người đọc hình dung về chị Dậu - một người khoẻ khoắn thông minh đảm đang tháo vát. Với nhà thơ Nguyễn Du để làm nổi bật vẻ đẹp của Thuý Kiều, ông tập trung đặc tả qua hai câu thơ: Làn thu thuỷ, nét xuân sơn- Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Bút pháp ước lệ đã gúp người đọc hình dung ra vẻ đẹp tuyệt sắc giai nhân của nàng Kiều. Vẻ đẹp của nàng làm hoa phải ghen, liễu phải hờn. Thông qua cách miêu tả đó Nguyễn Du như muốn dự cảm về cuộc đời long đong lận đận của Kiều.
- Ngôn ngữ của nhân vật: Ngôn ngữ của nhân vật trong tác phẩm văn học được cá thể hoá cao độ, nghĩa là mang đậm dấu ấn của một cá nhân. Thông thường, mỗi con người thường theo tính khí mà có khẩu khí. Con người làm sao thì lời ăn tiếng nói làm vậy. Vì thế khi phân tích nhân vật ta cần đặc biệt chú ý phân tích ngôn ngữ của nhân vật.
 Ví dụ: Trong văn bản Làng, nhà văn Kim Lân đã để nhân vật ông Hai bộc lộ bản chất, tính cách của mình qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm: Ông hay khoe làng, đó là niềm tự hào sâu sắc về làng quê. Cái làng đó với người nông dân có một ý nghĩa cực kì quan trọng trong đời sống vật chất và tinh thần. Ông căm thù lũ việt gian bán nước mà rít lên: Không biết chúng bay ăn miếng cơm hay ăn miếng gì vào mồm mà lại làm cái giống việt gian bán nước để nhục nhã thế này! Rồi ông vui mừng khi tin về làng Dầu được cải chính. 
- Nội tâm của nhân vật: Nội tâm là thế giới bên trong của nhân vật gồm cảm giác, cảm xúc tình cảm, tâm lí, suy nghĩ của con người. Thế giới nội tâm của con người rất sâu kín, phong phú, phức tạp. Ngòi bút của nhà văn có khả năng miêu tả được những ngõ ngách xâu kín của nội tâm con người từ những điều thuộc phạm vi ý thức đến những điều trong cõi tiềm thức, vô thức. Qua đó ta có thể xét đoán được tính cách nhân vật. 
 Ví dụ: Miêu tả nỗi nhớ gia đình, người thân của Kiều khi nàng bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, Nguyễn Du đã viết: Xót người tựa cửa hôm mai - Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ. Người đọc có thể nhận ra được nỗi đau đớn xót xa của Kiều khi nghĩ về cha mẹ. Kiều thương cho cha mẹ đã già yếu mà vẫn ngày đêm tựa cửa ngóng trông tin nàng, thương cha mẹ già yếu mà không người chăm sóc đỡ đần. Để làm nổi bật tâm trạng đau đớn, thất vọng của anh Sáu khi bé Thu không nhận anh là cha, nhà văn Nguyễn Quang Sáng miêu tả qua các biểu hiện như: Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy... rồi chi tiết: Có lẽ vì khổ tâm vì khổ tâm đến nỗi anh không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi...
- Cử chỉ hành động của nhân vật: Đây là chi tiết quan trong nhất trong việc tìm hiểu phân tích tính cách nhân vật. Con người trong cuộc đời cũng như nhân vật trong tác phẩm, trước hết là con người hoạt động, hành động. Trong môi trường tự nhiên và xã hội, trong quan hệ với người khác, với công việc, con người phải hành động. Hành động của con người được thể hiện qua việc làm, hành vi. Nhân vật trong tác phẩm cũng vây, con người thế nào sẽ có hành vi thế ấy.
 Ví dụ: Các hành động cử chỉ của nhân vật Phương Định như: ngồi bó gối mơ màng; hai tay khoanh trước ngực mắt nhìn đi nơi khác; luôn tự hào về mình... cho thấy PĐ là một cô gái nhạy cảm, hồn nhiên, nhiều mơ mộng...

Tài liệu đính kèm:

  • docChuyen_de_I.doc