I – HỘI NGHỊ IANTA (2 – 1945) VÀ NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA CƯỜNG QUỐC
1. Hoàn cảnh:
Từ ngày 4 đến 11 – 2 – 1945, nguyên thủ của ba cường quốc: Mĩ, Anh, Liên Xô họp hội nghị quốc tế ở Ianta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và thiết lập một trật tự thế giới mới.
2. Nội dung
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và quân phiệt Nhật.
- Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
- Thoả thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á.
3. Ý nghĩa:
Những quyết định của hội nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới sau chiến tranh gọi là “trật tự hai cực Ianta”.
ào đón Gôđa và Brêviê năm 1937: lợi dụng sự kiện Gôđa sang điều tra tình hình và Brêviê sang nhận chức Toàn quyền Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh "đón rước", biểu dương lực lượng; đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ. + Phong trào dân sinh dân chủ trong những năm 1937-1939, với các cuộc mít tinh biểu tình của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi, đặc biệt là cuộc đấu tranh ngày 1-5-1938 ở Hà Nội và nhiều thành phố khác. 3. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939 - Ý nghĩa: + Phong trào dân chủ 1936 - 1939, là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. + Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ. + Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng; cán bộ đựợc tập hợp và trưởng thành; Đảng tích luỹ được nhiều kinh nghiệm đấu tranh. Phong trào đã động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đồng thời đập tan những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc với những hành động phá hoại của các thế lực phản động khác. - Bài học kinh nghiệm: Phong trào dân chủ 1936 - 1939 để lại nhiều bài học về: + Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất. + Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp. + Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc. - Phong trào dân chủ 1936 – 1939 như một cuộc tập dượt chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. BÀI 16 PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939 - 1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI I. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 - 1945 1. Tình hình chính trị - Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức, thực hiện chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa. - Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến tranh. Tháng 9-1940, quân Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh. - Ở Việt Nam, các đảng phái thân Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp. - Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề; ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thua to. Tại Đông Dương, ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa. 2. Tình hình kinh tế - xã hội - Về kinh tế: + Chính sách của Pháp: thi hành chính sách "Kinh tế chỉ huy", tăng thuế cũ, đặt thuế mới , sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm + Chính sách của Nhật: cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu, yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ. Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như mănggan, sắt... - Về xã hội: + Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối 1944 đầu năm 1945, có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói. + Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp - Nhật. II - Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9-1939 đến tháng 3-1945 1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939 Tháng 11-1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn – Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. + Hội nghị xác định. - Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. - Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa chủ tay sai đế quốc, chống tô cao, lãi nặng. - Khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công nông binh thay thế bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa. - Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai. Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật. - Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Phản đế Đông Dương) thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương. + Ý nghĩa lịch sử: Đánh dấu bước chuyển quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước. 2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới (học sinh đọc thêm trong SGK) 3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) + Hoàn cảnh: 1-1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng VN. Người triệu tập hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần 8 tại Pác Bó (Hà Quảng - Cao Bằng) từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941. + Nội dung Hội nghị - Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. - Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng. Thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. - Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh 19/5/1941). Và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở Lào và Campuchia. - Hình thái khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa. Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. + Ý nghĩa: Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc. 4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền a) Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang - Xây dựng lực lượng chính trị: + Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các đoàn thể "Cứu quốc". Năm 1942, có 3 "châu hoàn toàn". Uỷ ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng thành lập. + Ở nhiều tỉnh Bắc Kì và Trung Kì, các hội cứu quốc được thành lập. + Năm 1943, Đảng ban hành Đề cương Văn hoá Việt Nam. Năm 1944, Hội Văn hoá cứu quốc và Đảng Dân chủ Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh - Xây dựng lực lượng vũ trang: + Công tác xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng được Đảng đặc biệt coi trọng. Sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trương của Đảng, một bộ phận lực lượng chuyển sang xây dựng thành những đội du kích. + Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I (2-1941). Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích 8 tháng, từ tháng 7-1941 đến tháng 2-1942. Ngày 15-9-1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời. - Xây dựng căn cứ địa: Công tác xây dựng căn cứ cũng được Đảng ta quan tâm. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng. b) Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền: + Tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kì, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc được thành lập. + Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2-1944). + Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban "xung phong Nam tiến" được lập ra... + Tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị "Sửa soạn khởi nghĩa". + Ngày 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần. III - Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền 1. Khởi nghĩa từng phần (tháng 3-1945 đến giữa tháng 8-1945) - Nhật đảo chính Pháp: + Tối 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp; Pháp đầu hàng. + Nhật tuyên bố "giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập", dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm "Quốc trưởng". Thực chất là độc chiếm Đông Dương. - Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta": Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị "Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta". Chỉ thị nêu rõ: + Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. + Khẩu hiệu "Đánh đuổi Pháp – Nhật" được thay bằng khẩu hiệu "Đánh đuổi phát xít Nhật". + Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị ... sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện. + Quyết định "phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước". - Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước: + Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu quốc quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện. + Ở Bắc Kì, khẩu hiệu "Phá kho thóc giải quyết nạn đói" thu hút hàng triệu người tham gia. + Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng (11-3), tổ chức Đội du kích Ba Tơ. + Ở Nam Kì, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là ở Mĩ Tho, Hậu Giang. 2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa - Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì (4-1945) quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang. - Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Uỷ ban Dân tộc giải phóng các cấp (4-1945). - Khu giải phóng Việt Bắc và Uỷ ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập (6-1945). 3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 a) Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố : + Ngày 9-8-1945, Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật. + Ngày 15-8-1945, Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. + Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bố "Quân lệnh số 1", phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. + Các ngày 14, 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, thông qua những vấn đề đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền. + Tiếp đó, từ ngày 16 đến 17-8-1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. - Nhận biết đây là thời cơ "ngàn năm có một" cho cuộc Tổng khởi nghĩa thắng lợi: + Chưa có lúc nào như lúc này, cách mạng nước ta hội tụ được những điều kiện thuận lợi như thế. + Thời cơ "ngàn năm có một" chỉ tồn tại trong thời gian từ sau khi quân phiệt Nhật đầu hàng quân Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh kéo vào giải giáp quân Nhật (đầu tháng 9-1945). + Chúng ta kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh (Anh – Pháp – Tưởng) vào Đông Dương giải giáp quân Nhật. Cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng thắng lợi và ít đổ máu. b) Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám: + Chiều ngày 16-8-1945, một đơn vị của đội Việt Nam Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên. + Ngày 18-8-1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất trong cả nước. + Tại Hà Nội, ngày 19-8, hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch, như Phủ Khâm sai, Toà Thị chính..., khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội. + Tiếp đó, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Huế (23-8-1945), Sài Gòn (25-8-1945). + 28-8-1945, tổng khởi nghĩa thắng lợi trong cả nước. + 30- 8-1945, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ V - Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập (2-9-1945) - Ngày 25-8-1945, Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng về Hà Nội. - Uỷ ban Dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (28-8-1945). - Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. VI - Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945 1. Nguyên nhân thắng lợi - Nguyên nhân chủ quan: + Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đấu tranh giải phóng dân tộc; vì vậy, khi Đảng Cộng sản Đông Dương kêu gọi thì cả dân tộc nhất tề đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền. + Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng do Hồ Chí Minh đứng đầu. + Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh. + Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ Đảng chỉ đạo linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ. - Nguyên nhân khách quan: Quân Đồng minh đánh thắng phát xít, tạo cơ hội khách quan thuận lợi cho nhân dân ta khởi nghĩa thành công. 2. Ý nghĩa lịch sử - Tạo ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm và Nhật gần 5 năm, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà... - Mở ra một kỉ nguyên mới: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân nắm chính quyền, làm chủ đất nước. - Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo. - Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong đấu tranh tự giải phóng. 3. Bài học kinh nghiệm - Phải có đường lối đúng đắn vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn Việt Nam. Thay đổi chủ trương, chiến lược phù hợp. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ. - Tập hợp lực lượng trong một mặt trận dân tộc thống nhất trên cơ sở liên minh công nông. - Triệt để phân hoá và cô lập kể thù rồi tiến lên đánh bại chúng. - Linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. Khởi nghĩa từng phần, khởi nghĩa ở nông thôn và thành thị, tiến tới Tổng khởi nghĩa trong cả nước. BÀI 17 NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ SAU NGÀY 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19 – 12 – 1946 I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 1.Khó khăn - Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào theo sau là bọn tay sai thuộc các tổ chức phản động, hòng cướp chính quyền mà nhân dân ta giành được. - Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta . - Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy chống phá cách mạng. - Chính quyền cách mạng non trẻ, lực lượng vũ trang ta còn yếu. - Nạn đói vẫn chưa khắc phục xong. - Ruộng đất không canh tác được, hàng hóa khan hiếm, đời sống nhân dân khó khăn - Hơn 90% dân số mù chữ, tồn tại nhiều tệ nạn xã hội. - Ngân sách nhà nước trống rỗng, Chính quyền chưa quản lí được ngân hàng Đông Dương Đất nước đứng trước tình thế hiểm nghèo như “ngàn cân treo sợi tóc”. 2. Thuận lợi. - Có Đảng, Bác Hồ và nhân dân đang đà phấn khởi sau cách mạng tháng tám, họ sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ những thành quả của cách mạng. - Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh, so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho cách mạng Việt Nam. II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH 1. Xây dựng chính quyền cách mạng a. Về chính trị - Ngày 6 – 1 – 1946, cả nước tiến hành tổng tuyển cử bầu Quốc hội, 333 đại biểu trúng cử vào Quốc hội đầu tiên của nước ta - Ở các địa phương Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp. - Ngày 2 – 3 – 1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên đã thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu và lập Ban dự thảo Hiến pháp. - Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thông qua ngày 9 – 11 - 1946. b. Về quân sự: Quân đội Quốc gia Việt Nam ra đời (5 – 1946 ). Lực lượng dân quân, tự vệ củng cố và phát triển. Ý nghĩa: Thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử đã giáng một đòn mạnh vào âm mưu chia rẽ, lật đổ và xâm lược của đế quốc và tay sai, nâng cao uy tín của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trên trường quốc tế. 2. Giải quyết nạn đói - Biện pháp trước mắt: Tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào “Nhường cơm sẻ áo”, “Hũ gạo cứu đói”, “Ngày đồng tâm” - Biện pháp lâu dài: Hồ Chí Minh kêu gọi “Tăng gia sản xuất”, “ Tấc đất tấc vàng”; bãi bỏ các thứ thuế vô lý, giảm tô 25%, giảm thuế đất 20%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nhân dân. Kết quả: Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói dần dần bị đẩy lùi. 3. Giải quyết nạn dốt. - Tháng 9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xoá nạn mù chữ. - Các cấp học từ phổ thông đến đại học được khai giảng sớm. Nội dung, phương pháp đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ. - Cuối năm 1946 toàn quốc tổ chức gần 76.000 lớp học, xoá mù chữ cho hơn 2,5 triệu người. 4. Giải quyết khó khăn về tài chính. § Biện pháp trước mắt - Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân xây dựng “Quỹ độc lập” và phong trào “Tuần lễ vàng”. - Kết quả: đóng góp 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Qũy độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”. § Biện pháp lâu dài - Ra sắc lệnh phát hành tiền VN. Tháng 11 – 1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam. v Ý nghĩa - Cách mạng nước ta vượt qua những khó khăn, củng cố và tăng cường sức mạnh chính quyền, nhà nước làm cơ sở chống thù trong giặc ngoài. - Thể hiện tính ưu việt của chế độ mới, cổ vũ, động viên nhân dân bảo vệ chính quyền, bảo vệ nền độc lập vừa mới giành được. III – ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM VÀ NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG 1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ - Đêm 22 rạng sáng 23 – 9 – 1945, thực dân Pháp cho quân đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần hai. - Quân dân Sài Gòn – Chợ Lớn và Nam Bộ đứng lên chống giặc bằng mọi hình thức. - Những đoàn quân Nam tiến vào Nam chiến đấu và nhân dân quyên góp ủng hộ đồng bào Nam bộ kháng chiến. 2. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản động cách mạng ở miền Bắc + Chủ trương: Tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc, tránh cùng một lúc đối phó với nhiều kẻ thù + Biện pháp - Đối với quân Trung Hoa Dân quốc: nhân nhượng cho chúng một số yêu sách về kinh tế, chính trị như cung cấp một phần lương thực, cho phép lưu hành tiền Trung Quốc trên thị trường, nhường cho Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử, 4 ghế bộ trưởng trong chính phủ liên hiệp, 1 ghế phó Chủ tịch nước. - Đối với các tổ chức phản cách mạng và tay sai của Trung Hoa Dân quốc: kiên quyết vạch trần âm mưu và những hành động chia rẽ, phá hoại của chúng. Bọn phản động gây tội ác đều bị trừng trị theo pháp luật Kết quả: Hạn chế các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng. 3. Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta. + Hoàn cảnh - 2/1946, Pháp và Trung Hoa Dân Quốc ký Hiệp ước Hoa - Pháp theo đó Pháp được đưa quân ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân Quốc đang làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. - Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước 2 con đường phải lựa chọn: một là đánh Pháp, hai là hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh việc đối phó với nhiều kẻ thù. - Ban thường vụ TW Đảng họp do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp “Hòa để tiến”. - Chiều 6/3/1946 tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Xanhtơni bản Hiệp định sơ bộ + Nội dung cơ bản của Hiệp định: - Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng, nằm trong khối Liên hiệp Pháp. - Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thoả thuận cho 15000 quân Pháp ra Bắc giải giáp quân Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm. - Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở Nam Bộ, tạo không khí thuận lợi đi đến đàm phán chính thức... + Ý nghĩa việc kí Hiệp định Sơ bộ - Ta loại bớt kẻ thù và tập trung vào kẻ thù chính là Pháp - Có thêm thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp về sau. + Ta và Pháp tiếp tục đàm phán ở Phongtennoblo nhưng thất bại, ngày 14/9/1946, chủ tịch HCM kí với Pháp bản Tạm ước, kéo dài thêm thời gian hoà hoãn để chuẩn bị lực lượng. Bài 18 NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP 1946-1950 I – KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP BÙNG NỔ 1. Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta - Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ 6 – 3 – 1946 và Tạm ước 14 – 9 – 1946, thực dân Pháp vẫn tăng cường hoạt động khiêu khích, tấn công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn, nhất là ở Hà Nội (12-1946). - Ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu không chúng sẽ hành động vào sáng 20-12-1946. - Trước tình hình đó, ngày 18 và 19-12-1946, Ban thường vụ trung ương Đảng họp quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. Đêm 19-12-1946, chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. 2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng - Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được thể hiện trong các văn kiện: Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12-12-1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9-1947). - Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. Kháng chiến toàn dân: Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ tư tưởng "chiến tranh nhân dân" của Chủ tịch Hồ Chí Minh ... Kháng chiến toàn diện: Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, ngoại giao..., nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa "kháng chiến" vừa "kiến quốc", tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện. Kháng chiến lâu dài: so sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt... Do đó, phải có thời gian để chuyển hoá lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bại kẻ thù. Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế : Mặc dù ta rất
Tài liệu đính kèm: