DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
I – ĐẶT VẤN ĐỀ 3
1. Lí do chọn đề tài: 3
2. Cơ sở lí luận: 4
3. Cơ sở thực tiễn: 4
4. Mục đích của đề tài: 4
5. Đối tượng nghiên cứu: 5
6. Phạm vi nghiên cứu: 5
7. Kế hoạch, phương pháp nghiên cứu. 5
II – NỘI DUNG 5
8. Mục tiêu, ý nghĩa và tầm quan trọng của đề tài. 5
9. Thuận lợi – Khó khăn 6
9.1 Thuận lợi 6
9.2 Khó khăn 6
10. Các biện pháp, giải pháp thực hiện: 7
10.1 Thực trạng trước khi giải quyết vấn đề: 7
10.2 Phương pháp làm việc theo nhóm có những ưu điểm : 8
10.3 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: 8
GIÁO ÁN CỤ THỂ 13
11. Kết quản đạt được 26
III – KẾT LUẬN 26
12. Những kết luận và bài học kinh nghiệm 26
13. Đề xuất – kiến nghị 27
14. Tài liệu tham khảo: 28
ành tựu của tin học được áp dụng ở hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội và đem lại nhiều thành quả to lớn. Mối quan hệ tương tác giữa các nhu cầu của xã hội ngày càng đa dạng và những tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã dẫn đến sự phát triển như vũ bão của tin học. Nhiều quốc gia (trong đó có Việt Nam) ý thức được rất rõ tầm quan trọng của tin học và có những đầu tư lớn cho lĩnh vực này, đặc biệt trong giáo dục nâng cao dân trí về tin học và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao. - Đổi mới phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục là yêu cầu đặt ra cho bộ môn tin học nói riêng và toàn ngành giáo dục nói chung. Làm thế nào để học sinh được đào tạo tốt nhất, có chất lượng nhất luôn là mối quan tâm của nhiều thầy cô. 5. Đối tượng nghiên cứu: Các phương pháp đổi mới việc dạy và học. Chất lượng giáo dục môn tin học qua các năm. Học sinh trong đơn vị nhà trường 6. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh học tại trường THPT Đề tài không nghiên cứu toàn bộ chương trình giáo dục môn tin học trung học phổ thông, chỉ nghiên cứu một số bài, một số phương pháp mà tôi cho là thành công nhất. 7. Kế hoạch, phương pháp nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu áp dụng trong vòng 3 năm từ năm 2011 – 2012. Sau một năm trường chuyển giao từ cơ sở cũ sang cơ sở mới. Qua các tiết thao giảng, dự giờ giữa các thành viên trong tổ và học hỏi kinh nghiệm từ các tổ khác trong nhà trường trong cuộc thi giáo viên dạy giỏi vòng trường. Đánh giá khối lượng, chất lượng, hiệu quả giờ dạy và các phương pháp giáo dục mà giáo viên sử dụng, thực hiện nhằm đạt được kết quả giáo dục cao nhất. Các bài kiểm tra đánh giá khả năng tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của học sinh. Phân loại học sinh theo khả năng. Tổ chuyên môn thường tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề. Đưa ra những bài học, những phương pháp, những tình huống, những kinh nghiệm để trao đổi. II – NỘI DUNG 8. Mục tiêu, ý nghĩa và tầm quan trọng của đề tài. - Thảo luận là thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn đúng mực của giáo viên nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập. - Làm việc theo nhóm cần động viên tất cả các thành viên tham dự và kích thích tự suy nghĩ của học sinh. - Các thành viên tham dự trong nhóm cần bám vào một chủ đề và tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề đó. - Tạo được hứng thú, thoải mái, vui nhộn cho học sinh trong khi thảo luận. - Giúp học sinh có cơ hội diễn đạt ý nghĩ của mình, phát triển các kỹ năng giải quyết vấn đề. 9. Thuận lợi – Khó khăn 9.1 Thuận lợi Sống trong giai đoạn mà cả thế giới đang quan tâm đến Công nghệ thông tin và các ứng dụng của tin học. Học sinh cũng cảm thấy rằng nếu như một thời gian không cập nhật thông tin, không quan tâm đến Công nghệ thông tin là đã tụt hậu so với mọi người, so với thế giới. Nên khi được học môn tin học trong giáo dục phổ thông các em cảm thấy hào hứng hơn hẳn. Bên cạnh đó Ban giám hiệu nhà trường cũng rất coi trọng sự phát triển của Công nghệ thông tin nói chung và chất lượng môn tin học nói riêng. Nhà trường đã trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, nhằm tạo điều kiện tốt nhất để học sinh có thể học tốt môn tin học. Tập thể Giáo viên trong nhà trường luôn nhiệt tình giúp đỡ đồng nghiệp khi cần giúp đỡ. Các giáo viên trong tổ tin cũng luôn nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung. 9.2 Khó khăn Kiến thức môn tin học trong chương trình giáo dục THPT mỗi năm thuộc về một mảng kiến thức khác nhau. Một số học sinh lợi dụng những tiết thực hành để lén chơi game. Các em cho rằng học tin học là phải lên phòng thực hành, nên các em xem nhẹ những tiết lí thuyết, các em cho rằng học lí thuyết là nhàm chán. Vì đây là môn không có mặt trong các kì thi quan trọng nên một số phụ huynh và học sinh không quan tâm nhiều, họ khuyên con em mình chú tâm học những môn thi tốt nghiệp hay thi đại học, nên môn tin học không coi trọng 10. Các biện pháp, giải pháp thực hiện: 10.1 Thực trạng trước khi giải quyết vấn đề: Vấn đề là làm thế nào để tạo hứng thú cho người học khi giảng dạy tin học? Trước giờ mọi thế hệ giáo viên và học sinh đã quen với PPDH truyền thống, đó là những cách thức dạy học quen thuộc được truyền từ lâu đời và được bảo tồn, duy trì qua nhiều thế hệ. Về cơ bản, PPDH này lấy hoạt động của người thầy là trung tâm, do quá đề cao người dạy nên nhược điểm của PPDH truyền thống là học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học; do đó kỹ năng hành dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế. Bên cạnh đó, điều mà tất cả các giáo viên dễ dàng nhận thấy khi đứng lớp đó là nếu thuyết trình trong một khoảng thời gian dài thì hầu hết học sinh đều mệt mỏi khi phải ngồi lắng nghe mà không được chủ động tham gia vào bài giảng. Mặc dù các giáo viên hoàn toàn chủ động về thời gian và nội dung giảng dạy, nhưng giáo viên cũng vẫn rất mệt mỏi như học sinh. Mặt khác, chỉ có mỗi giáo viên là người trình bày, nên dường như giáo viên là người chịu trách nhiệm duy nhất về thành công và chất lượng bài giảng. Điều này không thể khuyến khích học sinh tích cực học tập và có tâm lý ỷ lại vào giáo viên. Trong thực tế, rất nhiều học sinh không thể nhớ được hết những gì mà giáo viên trình bày và thậm chí còn nhớ rất ít. Hơn nữa, việc học sinh ghi nhớ những kiến thức mà giáo viên truyền đạt trên lớp không đồng nghĩa với việc học sinh hiểu và có thể vận dụng được trong thực tế. Bên cạnh đó, vì học sinh không có cơ hội để chia sẻ, đóng góp những kiến thức và kinh nghiệm của mình nên giáo viên đôi khi sẽ trình bày lại những kiến thức mà học sinh đã biết rồi hoặc không cần thiết. Ngoài ra, giáo viên không thể thu nhận được ý kiến phản hồi từ học sinh nên họ cũng không thể biết được những nội dung nào mà học sinh đã hiểu, chưa hiểu và những nội dung nào cần thiết phải điều chỉnh lại. Vậy làm sao để học sinh hứng thú hơn đối với việc học tập, cách duy nhất là phải đổi mới phương pháp dạy học và khơi niềm hứng thú trong học sinh. Vậy yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự hứng thú hay không hứng thú cho người học phụ thuộc nhiều vào người dạy học. Cụ thể hơn, cơ bản vẫn là ở cách thức tổ chức giờ dạy của giáo viên, ở sự cuốn hút, hay nói cách khác là nghệ thuật của giáo viên khi lên lớp. Và ta cũng nhận thấy rằng yếu tố tâm lí quan trọng như thế nào. Việc dạy - học kích thích sức mạnh nội tâm đến một chừng mực nào đó thì sẽ có sức lôi cuốn, hấp dẫn chừng ấy. Ngược lại, những gì lôi cuốn làm ta say mê cũng đều kích thích sức mạnh nội tâm của chúng ta. Mà kích thích sức mạnh nội tâm chính là phát huy tối đa tâm lực của chúng ta, giúp ta phát huy được năng lực của mình. Tạo sự hứng thú trong hoạt động thảo luận nhóm là một hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học, dạy học hướng về người học. Việc tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm là đặt học sinh vào môi trường hoạt động tích cực. Trong nhóm, học sinh được thảo luận và hợp tác làm việc với nhau. Học tập theo nhóm giúp học sinh học tập thông qua giao tiếp, trao đổi tranh luận với nhau, chia sẽ và có cơ hội diễn đạt ý nghĩ của mình, phát triển các kỹ năng giải quyết vấn đề. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn kích thích hổ trợ học sinh lĩnh hội kiến thức bằng kinh nghiệm giáo dục của mình. 10.2 Phương pháp làm việc theo nhóm có những ưu điểm : Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm lấy học sinh làm trung tâm có nhiều ưu điểm: Tạo cho học sinh thói quen tự nhận thức, suy nghĩ về những vấn đề đặt ra trong môn học; Tạo động cơ để học sinh mở rộng, đào sâu và nâng cao hơn sự hiểu biết về những vấn đề thảo luận; Học sinh có cơ hội được lắng nghe, đánh giá, so sánh quan điểm, ý kiến của chính mình với ý kiến của những người tham gia thảo luận; được khẳng định và thể hiện chính kiến của mình; Tạo cách ứng xử, phản hồi nhanh về những vấn đề đặt ra Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp thảo luận nhóm còn có ý nghĩa “kép” bởi nó không chỉ thuần túy thể hiện những hiểu biết về nội dung thảo luận mà còn bộc lộ thái độ, cảm xúc, kinh nghiệm thực tế của học sinh xung quanh những nội dung đó. Mặt khác, với hình thức thảo luận, không chỉ học sinh mà bản thân giáo viên cũng có thể cập nhật, bổ sung, điều chỉnh tri thức của mình thông qua những ý kiến, kinh nghiệm, chia sẻ hữu ích từ cuộc thảo luận 10.3 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: a. Chuẩn bị: Giáo viên: - Lập kế hoạch bài dạy: + Đọc kỹ bài dạy nắm mục tiêu cần đạt + Kịch bản sư phạm + Dự kiến các tình huống xảy ra trong khi thảo luận nhóm. - Dự kiến: + Cách chia nhóm, số lượng nhóm + Nhiệm vụ của các nhóm. + Thời gian thảo luận, trình bày - Thiết kế bài giảng: Chuẩn bị hệ thống câu hỏi nhằm khuyến khích học sinh tích cực, hào hứng suy nghĩ ở mức độ cao và sâu hơn. - Chuẩn bị: chuẩn bị chu đáo đồ dùng và thiết bị dạy học. - Thực hiện kế hoạch dạy học Học sinh: - Giáo viên giao việc cho học sinh - Đưa ra câu hỏi cần thảo luận để học sinh chuẩn bị. - Đọc bài mới - Chuẩn bị kĩ kiến thức giáo viên yêu cầu. b. Các bước tổ chức, quản lí hoạt động nhóm: Chia nhóm: Việc phân nhóm cần thực hiện sao cho GV có thể theo dõi, đánh giá hoạt động nhóm nhưng đồng thời cũng đảm bảo phát huy tính tích cực của mỗi HS. Một nhóm lý tưởng nhất gồm 4 - 6 thành viên. Trong thực tế, tùy theo quỹ thời gian môn học và quy mô lớp học, GV có thể thay đổi linh hoạt. Những tiết học đầu tiên, sự phân nhóm có thể mang tính ngẫu nhiên. Tuy nhiên, sau đó GV cần điều chỉnh sao cho có sự cân bằng trình độ, năng lực học tập giữa HS các nhóm với nhau, nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập giữa các thành viên trong nhóm. Một nhóm muốn hoạt động hiệu quả cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Cơ cấu của nhóm gồm: + Một nhóm trưởng có trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động của nhóm, nhóm trưởng có thể do các thành viên trong nhóm bầu lên hoặc do giáo viên chỉ định. + Một thư ký để ghi chép nội dung, diễn biến các cuộc họp, thảo luận của nhóm, thư ký có thể được thay đổi theo từng cuộc họp nhóm hoặc cố định từ đầu đến cuối. Nhóm phải quy định rõ trách nhiệm cụ thể của từng vị trí trong nhóm, xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa các thành viên trong nhóm. Giao chủ đề cho học sinh thảo luận và gia hạn thời gian: Việc lựa chọn chủ đề rất quan trọng. Chủ đề quá khó hoặc quá dễ đối với học sinh đều ảnh hưởng đến hoạt động thảo luận của học sinh. Lựa chọn vấn đề thảo luận phải hấp dẫn, có tính chất kích thích tính tích cực chủ động làm việc của học sinh. Chủ đề thảo luận phải là vấn đề chính của bài học, vấn đề có thể có nhiều hướng khai thác khác nhau, nhiều cấp độ nhận thức khác nhau. Thường là loại cấp độ phát hiện và suy luận. Chủ đề thảo luận nhóm có thể là những chủ đề để cho các nhóm về nhà chuẩn bị, hoặc cũng có thể là những chủ đề mà các em thảo luận ngay tại chổ, trong đó cần chú ý: + Phải đặt ra nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm bằng câu hỏi. Câu hỏi phải rõ ràng, không mập mờ, đánh đố. + Phải có hướng dẫn cụ thể về yêu cầu và định hướng cách thức làm việc. + Thời gian thảo luận phải tương ứng với nội dung yêu cầu của vấn đề thảo luận Tổ chức thảo luận nhóm Sau khi học sinh thảo luận xong, để đảm bảo tất cả mọi thành viên trong nhóm đều phải làm việc, tránh tình trạng ỷ lại vào người khác thì ngay từ ngày đầu tiên, khi phân công làm nhóm GV thông báo trước lớp là có thể sẽ cho nhóm chọn 1 thành viên lên trình bày hoặc GV có thể gọi bất kì 1 thành viên trong nhóm Gọi ngẫu nhiên 1 thành viên trong nhóm giúp tránh được tình trạng công việc chỉ tập trung trong một số học sinh và không phát huy được tác dụng của việc làm nhóm. Nếu nhóm nào có người không chuẩn bị bài mà nhóm trưởng không chịu báo thì cả nhóm sẽ bị trừ điểm. Hãy tạo không khí lớp học sôi nổi bằng cách cho các thành viên trong lớp được thảo luận về vấn đề mà học sinh trình bày. Giáo viên chỉ đóng một vai trò như là cầu nối để các học sinh làm việc với nhau. Khi một nhóm thuyết trình, các nhóm còn lại chú ý theo dõi và sau đó sẽ tiến hành nhận xét, đặt ra những câu hỏi. Những nhóm có câu hỏi hay và nhận xét chính xác thì cũng sẽ được cộng điểm. Nhưng để đảm bảo cho mọi thành viên trong lớp đều chú ý lắng nghe, giáo viên có thể chỉ bất kỳ thành viên của các nhóm còn lại sẽ nhận xét và đưa ra câu hỏi. Thường thì học sinh sẽ đặt ra rất nhiều câu hỏi. Tránh tình trạng thời gian trả lời câu hỏi quá dài. GV có thể chọn ra những câu hỏi hay để nhóm thuyết trình trả lời. HS nhóm trả lời câu hỏi cũng do GV chỉ ngẫu nhiên. Những câu hỏi còn lại có thể cho học sinh về nhà trả lời và gửi lại cho cả lớp và giáo viên . Ngoài những vấn đề đã được chuẩn bị trước, giáo viên có thể đặt ra những câu hỏi bất ngờ. Những câu hỏi gợi sức sáng tạo từ phía học sinh. Trong quá trình học sinh thảo luận, giáo viên đi tới từng nhóm, lắng nghe, gợi mở và thăm dò xem nhóm nào làm việc hiệu quả hơn thì có thể mời nhóm đó trình bày trước lớp, còn các nhóm khác lắng nghe rồi nhận xét. Khi có được cả kỹ năng tự học và kỹ năng làm việc nhóm, các học sinh sẽ có thói quen chủ động và cầu tiến trong việc học. Đánh giá hoạt động nhóm Tổng kết đánh giá là khâu cuối cùng của hoạt động thảo luận. Sự đánh giá và kết luận của giáo viên cũng tác động không nhỏ đến chất lượng làm việc nhóm. Sau khi các nhóm làm việc cho ra các sản phẩm, nếu giáo viên đánh giá chi tiết mặt tốt, chưa tốt của sản phẩm, so sánh các sản phẩm của các nhóm với nhau để học sinh nhận ra được những ưu, khuyết của mình, sau đó giáo viên nêu lên kết luận (đưa ra chân lý khoa học) thì học sinh sẽ hiểu sâu sắc và nắm vững vấn đề; đồng thời học sinh sẽ quyết tâm hơn trong lần làm bài tiếp theo. Ngược lại, nếu giáo viên không đánh giá sản phẩm và sự làm việc của học sinh sẽ khiến học sinh mất đi hứng thú và động lực làm việc và như vậy hoạt động nhóm sẽ không thể có hiệu quả. Có thể đánh giá theo các cách sau: - HS tự đánh giá kết quả làm việc của nhóm: Có một thực tế hiện nay là mặc dù giáo viên đã chia nhóm, phân công nhiệm vụ cho nhóm. Nhưng nhiều học sinh với thói quen ỷ lại vào các học sinh khác đã không tham gia làm nhóm ở nhà. Chỉ chờ các học sinh khác làm rồi ngồi hưởng lợi. Nhưng giáo viên chỉ có thể biết được sự đóng góp của các học sinh trong nhóm tại lớp. Còn những thảo luận tại nhà thì sẽ không nắm được. Vì vậy sẽ phân công nhiệm vụ của nhóm là tự cho điểm các thành viên trong nhóm về những đóng góp của mỗi thành viên để hoàn thành bài nhóm tại nhà. Và cả những đóng góp của từng thành viên trong nhóm tại lớp. - Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau: Hãy để các nhóm tự cho điểm lẫn nhau, đây là một kênh để đảm bảo cho học sinh phát huy khả năng tổng kết đánh giá. Và đồng thời cũng giúp cho GV có thể đưa ra kết quả cuối cùng phù hợp nhất. - GV đánh giá, nhận xét kết quả làm việc của các nhóm: Công việc này có thể tiến hành song song hoặc sau khi đã có sự đánh giá giữa các nhóm với nhau. Đánh giá khả làm việc của nhóm: Các nhóm làm việc có khoa học hay không. Những ai tích cực, những ai lười biếng hay làm chuyện riêng, cần rút kinh nghiệm gì, Giáo viên nên nhận xét cụ thể, khách quan và tốt nhất nên cho điểm để khích lệ tinh thần học tập của học sinh. Để tránh tình trạng ỷ lại, chây lười của một số HS trong hoạt động nhóm, cần đánh giá kết quả hoạt động nhóm không chỉ dựa trên thành tích chung của cả nhóm mà còn dựa trên sự đóng góp của từng thành viên trong nhóm. Điểm trung bình của cả nhóm dựa trên chất lượng hoạt động nhóm (mức độ am hiểu vấn đề, kỹ năng diễn đạt/trình bày, trả lời câu hỏi, tinh thần hợp tác giữa các thành viên trong nhóm). Điểm của từng HS được tính trên cơ sở điểm trung bình của nhóm có tính đến mức độ đóng góp của từng cá nhân đóng góp vào hoạt động nhóm. Giáo án cụ thể Sau đây là giáo án cụ thể mà tôi đã ứng dụng phương pháp “thảo luận nhóm nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong học tập” Tin học 10 Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA TIN HỌC BÀI 8. NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức: Biết ứng dụng chủ yếu của máy tính điện tử trong các lĩnh vực đời sống xã hội. 2. Về kĩ năng Biết rằng có thể sử dụng một số chương trình ứng dụng để nâng cao hiệu quả học tập, làm việc và giải trí. Lấy được một số ví dụ thực tế minh họa tầm quan trọng và sự cần thiết phải có kiến thức về tin học trong xã hội ngày nay. 3. Về thái độ: Học sinh thấy tầm quan trọng của môn học và sự cần thiết phải có những kiến thức cơ bản, phổ thông về Tin học. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Sách giáo khoa, sách giáo viên tin học 10 - Máy tính, máy chiếu - 4 bảng phụ, nam châm - Những nội dung có liên quan đến bài học 2. Học sinh: - Học bài cũ, đọc trước bài mới - chuẩn bị nội dung, kiến thức liên mà giáo viên yêu cầu từ tiết trước III. Phương pháp dạy học Thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: (2 phút) Câu 1: Phần mềm hệ thống là gì? Kể tên 1 phần mềm hệ thống bất kì? Câu 2: Phần mềm ứng dụng là gì? Có mấy loại phần mềm ứng dụng? 3. Bài học mới: Mục tiêu của tin học là khai thác thông tin có hiệu quả nhất phục vụ cho mọi mặt hoạt động của con người. Do đó ở bất kì lĩnh vực hoạt động nào cần xử lí thông tin thì ở đó tin học đều có thể phát huy tác dụng. Hoạt động 1: Giới thiệu vào bài và chia nhóm (3 phút) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Tin học được ứng dụng ở hầu hết các lĩnh vực trong đời sống xã hội như y tế, giáo dục, khoa học, giải trí, Trong SGK đề cập đến 8 lĩnh vực trong đời sống xã hội có sự ứng dụng của tin học Cô sẽ chia lớp mình làm 4 nhóm tương ứng với 4 tổ: Tổ 1: thảo luận 2 ứng dụng đầu tiên Tổ 2: thảo luận ứng dụng thứ 3, 4 Tổ 3: thảo luận ứng dụng thứ 5, 6 Tổ 4: thảo luận ứng dụng 7, 8 Phổ biến hình thức thảo luận: Các thành viên trong nhóm đưa ra các ví dụ mà có ứng dụng tin học thuộc lĩnh vực mà nhóm mình thảo luận. Những ý kiến thu thập được sẽ được chắt lọc và ghi kết quả lên bảng phụ. Sau khi hết thời gian thảo luận các nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Các nhóm khác có quyền bổ sung hoặc chất vấn. Khi nhóm khác chất vấn các thành viên còn lại trong nhóm đó phải đưa ra câu trả lời. Thời gian thảo luận là 5 phút cho tất cả các nhóm. Thời gian trình bày của 1 nhóm là 3 phút, 2 phút cho các nhóm khác hỏi, góp ý, bổ sung. Chú ý nghe giảng Các thành viên trong tổ đọc sơ qua các lĩnh vực tổ mình sẽ thảo luận. Tổ 1: Giải các bài toán khoa học kĩ thuật & Hỗ trợ việc quản lí Tổ 2: Tự động hóa và điều khiển & Truyền thông Tổ 3: Soạn thảo, in ấn, lưu trữ, văn phòng & Trí tuệ nhân tạo Tổ 4: Giáo dục & Giải trí Tổ trưởng lên nhận bảng phụ và phấn Nghe GV phổ biến hình thức làm việc Hoạt động 2: Các nhóm thảo luận (5 phút) Các thành viên trong tổ cùng thảo luận và ghi kết quả lên bảng phụ. Giáo viên tham gia quản lý và định hướng làm việc cùng các nhóm, hỗ trợ cho các nhóm khi cần thiết. Giáo viên tổ chức hướng dẫn các hoạt động, gợi mở, khuyến khích học sinh tích cực hoạt động. Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thảo luận nhóm Hoạt động 2: Các nhóm lên trình bày và các nhóm khác nhận xét, bổ sung (20 phút) Nhóm 1 cử đại diện lên trình bày ứng dụng của tin học trong việc giải các bài toán khoa học kĩ thuật và hỗ trợ việc quản lí. Sau khi đại diện nhóm 1 trình bày xong GV hỏi các nhóm còn lại có ý kiến gì không? Nếu các nhóm khác đặt câu hỏi dưới sự gợi mở của GV, các thành viên khác trong nhóm 1 phải đưa ra câu trả lời. Trường hợp nhóm 1 không đưa ra được câu trả lời thì GV sẽ trả lời cho nhóm 1 ở cuối giờ. GV hỏi các nhóm khác có nhận xét, đóng góp ý kiến thêm cho nhóm 1 không? Các nhóm khác đóng góp ý kiến và nhận xét phần trình bày của nhóm 1. Nhóm 2 cử đại diện lên trình bày ứng dụng của tin học trong tự động hóa, điều khiển và truyền thông Hoạt động tương tự như nhóm 1 Nhóm 3 cử đại diện lên trình bày ứng dụng của tin học trong soạn thảo, in ấn, lưu trữ, văn phòng và trí tuệ nhân tạo. Hoạt động tương tự nhóm 1 Nhóm 4 cử đại diện lên trình bày ứng dụng của tin học trong giáo dục và giải trí. Hoạt động tương tự nhóm 1 Hoạt động 3: GV tổng kết nội dung thảo luận: (12 phút) Ứng dụng của tin học trong việc giải các bài toán khoa học kĩ thuật: Với sự hỗ trợ của tin học các nhà thiết kế không những có thể tính được nhiều phương án mà còn thể hiện trực quan trên màn hình. Do vậy, quá trình thiết kế trở nên nhanh hơn, hoàn thiện hơn và chi phí thấp hơn. Ví dụ: Hình 1: thiết kế ô tô Hình 2: thiết kế nhà Hình 3: thiết kế máy bay Ứng dụng của tin học trong hỗ trợ việc quản lí Các hoạt động quản lí có đặc điểm là phải xử lí một lượng lớn thông tin và thông tin đó thường rất đa dạng. Nhờ có các phần mềm hỗ trợ quản lí mà con người sẽ đưa ra quyết định dựa trên các thông tin nhận được sau khi các phần mềm này đã xử lí. Ví dụ: Hình 4: Quản lí bán vé tại các sân bay và quản lí bệnh nhân tại các bệnh viện Hình 5: Quản lí sách tại các thư viện Ứng dụng của tin học trong tự động hóa và điều khiển Với sự trợ giúp của máy tính con người có được những quy trình công nghệ tự động hóa linh hoạt, chuẩn xác, chi phí thấp, hiệu quả và đa dạng. Ví dụ: Hình 6: Vệ tinh nhân tạo Hình 7: Sản xuất ô tô bằng rô bốt tự động Hình 8 Hệ thống máy tính ở trung tâm điều khiển Ứng dụng của tin học trong truyền thông Tin học góp phần không nhỏ để đổi mới các dịch vụ của kĩ thuật truyền thông. Các giải pháp tin học cùng với nhưng công nghệ truyền thông hiện đại đã tạo ra mạng máy tính toàn cầu Internet. Ví dụ Hình 9: truyền hình, tin tức qua mạng Hình 10: Thương mại điện tử Hình 11: Học qua mạng Hình 12: Chính phủ điện tử Ứng dụng tin học trong soạn thảo, in ấn, lưu trữ, văn phòng Với sự trợ giúp của các chương trình soạn thảo, tin học đã tạo cho việc biên soạn văn bản hành chính, lập kế hoạch công tác, một bộ mặt hoàn toàn mới. Hình 13: Phần mềm giúp soạn thảo văn bản Hình 14: Soạn thảo văn bản trực tuyến Hình 15: tổng hợp phân tích số liệu & Lập dự án cho công t y Ứng dụng của tin học trong trí tuệ nhân tạo Đây là lĩnh vực
Tài liệu đính kèm: