i/ mục tiêu bài học :
1/ kiến thức :
- nêu những nguyên nhân dẫn đến gãy xương .
- biết cách sơ cứu hi gặp người bị gãy xương.
- biết băng bó cố định xương bị gãy ( xương cẳng tay )
2/ kỹ năng :
- rèn luyện kỹ năng băng bó ( chính xác, khéo léo )
- rèn luyện kỹ năng hợp tác nhóm nhỏ thực hành.
3/ thái độ :
- gd hs có đức tính cẩn thận, kiên trì trong công tác thực hành.
- có ý thức giữ gìn và bảo vệ bộ xương trong lao động, luyện tập
ii/ chuẩn bị :
a / giáo viên : bảng phụ ghi nội dung các câu hỏi thảo luận và thực hành.
b/ học sinh :
+ đọc trước nội dung bài. mỗi nhóm chuẩn bị :
+ hai thanh nẹp gỗ dài 30 cm và 2 thanh nẹp dài 40 cm, rộng 4 – 5 cm. dày chừng 0.6 – 1 cm.
+ bốn cuộn băng y tế, mỗi cuộn dài 2m. nếu không thì thay bằng cuộn vải sạch ( xé vải thành các dải rộng 4 – 5cm, khâu lại thành băng dài 2m )
+ bốn miếng vải sạch, kích thước 20 x 40cm, hoặc thay bằng gạc y tế.
Tiết : 12 BÀI 12 : TẬP SƠ CỨU VÀ BĂNG BÓ CHO NGƯỜI GÃY XƯƠNG Ngày dạy: / / I/ Mục tiêu bài học : 1/ Kiến thức : - Nêu những nguyên nhân dẫn đến gãy xương . - Biết cách sơ cứu hi gặp người bị gãy xương. - Biết băng bó cố định xương bị gãy ( xương cẳng tay ) 2/ Kỹ năng : - Rèn luyện kỹ năng băng bó ( chính xác, khéo léo ) - Rèn luyện kỹ năng hợp tác nhóm nhỏ thực hành. 3/ Thái độ : - GD HS có đức tính cẩn thận, kiên trì trong công tác thực hành. - Có ý thức giữ gìn và bảo vệ bộ xương trong lao động, luyện tập II/ Chuẩn bị : a / Giáo viên : Bảng phụ ghi nội dung các câu hỏi thảo luận và thực hành. b/ Học sinh : + Đọc trước nội dung bài. Mỗi nhóm chuẩn bị : + Hai thanh nẹp gỗ dài 30 cm và 2 thanh nẹp dài 40 cm, rộng 4 – 5 cm. Dày chừng 0.6 – 1 cm. + Bốn cuộn băng y tế, mỗi cuộn dài 2m. Nếu không thì thay bằng cuộn vải sạch ( xé vải thành các dải rộng 4 – 5cm, khâu lại thành băng dài 2m ) + Bốn miếng vải sạch, kích thước 20 x 40cm, hoặc thay bằng gạc y tế. III/ Phương pháp dạy học : - Thực hành thí nghiệm, trực quan, vấn đáp, giảng giải và thảo luận nhóm. IV/ Tiến trình: 1/ Oån định tổ chức : Kiểm tra vệ sinh và sỉ số học sinh. 2/ Kiểm tra bài cũ : Câu hỏi Trả lời Điểm HS1: * Nêu sự tiến hoá của bộ xương người so với bộ xương thú ? * Cần vệ sinh hệ cơ như thế nào ? HS2: Nêu sự tiến hoá của hệ cơ của người so với hệ cơ của thú ? * Cần vệ sinh bộ xương như thế nào? HS1: * Phần I * + Có chế độ ăn uống hợp lí. + Rèn luyện cơ thể đúng 1 cách khoa học. (tắm nắng, lao động vừa sức,tham gia TDTT ) HS2: * Phần II * + Không mang vác quá sức hoặc bố trí không đều giữa 2 bên của cơ thể. + Khi ngồi vào bàn học( làm việc) cần ngồi ngay ngắn, đúng tư thế. 8 2 8 2 3/ Giảng bài mới : Mở bài :Ở bài học trước ta đã được học về các biện pháp phòng và bảo vệ hệ cơ, bộ xương. Hôm nay ta sẽ học về các phương pháp cứu chữa khi gặp trường hợp bị gãy xương. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học HĐ1: Tìm hiểu nguyên nhân làm cho gãy xương. * Mục tiêu: HS biết được nguyên nhân làm cho gãy xương. GV :Cho HS trả lời các nhân các câu hỏi sau: ? Hãy nêu những nguyên nhân dẫn đến gãy xương? HS: Tai nạn LĐ, tai nạn GT, sơ ý trong cuộc sống GV: Vì sao nói sự gãy xương có liên quan đến lứa tuổi? HS:người già tỉ lệ chất cốt giao giảm nên xương xốp, giòn, dễ gãy hơn người trẻ Liên hệ thực tế:Để bảo vệ xương, khi tham gia giao thông cần lưu ý gì ? HS:tuân theo luật ATGT, đội nón bảo hiểm GV: Gặp người bị tai nạn gãy xương phải làm gì? A/ Nắn lại ngay chỗ xương bị gãy. B/ Chở ngay đến bệnh viện C/ Đặt nạn nhân nằm yên (D) Tiến hành sơ cứu GV: nhận xét, đưa ra đáp án đúng và hướng dẫn HS rút ra kết luận. GV mở rộng :giải thích nguyên nhân vì sao khi bị gãy xương thì xương trẻ em thường mau liền hơn so với xương người lớn, đặc biệt là người già. HĐ2: Thực hành sơ cứu và băng bó. * Mục tiêu: HS biết sơ cứu khi nạn nhân bị gãy xương.Biết cách băng bó cố định cho người gãy xương. GV : Yêu cầu HS quan sát hình 12.1 để nghiên cứu về cách tập sơ cứu. Hướng dẫn HS cách tiến hành sơ cứu. HS : đọc thông tin sgk, tiến hành thực hành tập sơ cứu trên cánh tay theo nhóm. GV:Cho HS quan sát hình 12.2,12.3,12.4 để nghiên cứu về cách tập băng bó vết thương, GV hướng dẫn HS cách tiến hành tập băng bó xương gãy trên cẳng tay. HS: Tiến hành thực hành băng bó vết thương ngay trên cánh tay vừa sơ cứu cố định vết thương. GV: quan sát và giúp đỡ những nhóm HS chưa làm được. GV lưu ý HS :khi băng bó cánh tay cần thực hiện băng từ trong ra ngoài. Nếu là băng chân thì băng từ cổ chân trở lên. Trường hợp bị gãy ngay phần xương đùi thì dùng bên ngoài nẹp dài từ sườn đến gót chân, bên trong nẹp dài từ cổ chân đến nửa đùi. HĐ3 : Học sinh tiến hành làm và nộp bài thu hoạch sau buổi thực hành sơ cứu và băng bó xương gãy. * Mục tiêu: HS làm bài thu hoạch nêu được cách sơ cứu và băng cố định cho người gãy xương cẳng tay. GV: yêu cầu học sinh viết báo cáo tường trình về cách sơ cứu và băng bó khi gặp người bị gãy xương cẳng tay. ( Nộp liền nếu kịp thời gian, còn không thì cho các em nộp vào tiết sau ) I/ NGUYÊN NHÂN GÃY XƯƠNG - Nguyên nhân dẫn đến gãy xương ở người là do : tai nạn LĐ, tai nạn GT, sơ ý trong cuộc sống. - Ở người già tỉ lệ chất cốt giao giảm nên xương xốp, giòn, dễ gãy hơn người trẻ. - Khi bị gãy xương thì xương trẻ em thường mau liền hơn so với xương người lớn, đặc biệt là người già. - Để bảo vệ xương, khi tham gia giao thông cần lưu ý : tuân theo luật ATGT, đội nón bảo hiểm II/ THỰC HÀNH SƠ – CẤP CỨU. 1/ Tập sơ cứu - Đặt 1 nẹp gỗ vào chỗ xương gãy, lót bông hoặc vải mềm bên trong thanh gỗ. Buộc cố định 2 đầu nẹp và 2 bên chỗ xương gãy. 2/ Băng cố định - Bước 1 : tiến hành sơ cứu gãy xương. - Bước 2 : Dùng băng cuộn cuốn vòng tròn quanh nẹp từ phía trong ra ngoài. - Bước 3 : Dùng 1 miếng vải sạch, kích thước 20 x 40cm, hoặc thay bằng gạc y tế đeo vào cổ mình để làm dây đeo cẳng tay. III/ VIẾT BÁO CÁO THỰC HÀNH ( Học sinh viết báo cáo tường trình về cách sơ cứu và băng bó khi gặp người bị gãy xương cẳng tay ) 4/ Củng cố và luyện tập : - Gọi đại diện một HS báo cáo kết quả thực hành của nhóm mình và nhận xét, đánh giá kết quả của các nhóm khác. - Gọi 2 HS trình bày lại cách tiến hành sơ cứu và băng bó xương bị gãy ( 1 em nêu cách băng bó ở cánh tay, 1 em nêu cách băng bó ở đùi ) 5/ Hướng dẫn HS tự học ở nhà - Nộp bài thu hoạch vào tiết sau ( nếu trong tiết thực hành HS chưa làm kịp ) - Chuẩn bị bài mới “Máu và môi trường trong cơ thể” + Dự kiến trả lời các câu hỏi thảo luận sgk/ 43,44 + Vẽ hình 13.2 sgk/ 43. V > Rút Kinh Nghiệm 1.Nội dung : *Ưu điểm: * Tồn tại: *Hướng khắc phục: 2.Phương pháp : *Ưu điểm: *Tồn tại: *Hướng khắc phục: 3.Hình thức tổ chức : *Ưu điểm: * Tồn tại: *Hướng khắc phục:
Tài liệu đính kèm: