Tiết 17, Bài 12: Sự biến đổi chất - Trần Thị Ngọc Hiếu

I. MỤC TIÊU: Sau bài này HS phải:

1. Kiến thức : Biết được:

- Hiện tượng vật lí là hiện tượng trong đó không có sự biến đổi chất này thành chất khác.

- Hiện tượng hoá học là hiện tượng trong đó có sự biến đổi chất này thành chất khác.

2. Kỹ năng :

- Quan sát được một số hiện tượng cụ thể, rút ra nhận xét về hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học.

- Phân biệt được hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học.

3.Thái độ :

- Học sinh yêu thích bộ môn .

 4. Trọng tâm:

- Khái niệm về hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học

- Phân biệt được hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học.

5. Năng lực cần hướng đến:

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực thực hành hóa học, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.

 

doc 3 trang Người đăng giaoan Lượt xem 1438Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Tiết 17, Bài 12: Sự biến đổi chất - Trần Thị Ngọc Hiếu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 9 Ngày soạn: 10/10/2014
 Tiết 17 Ngày dạy: 13/10/2014
CHƯƠNG 2. PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
Bài 12: SỰ BIẾN ĐỔI CHẤT
I. MỤC TIÊU: Sau bài này HS phải: 
1. Kiến thức : Biết được: 
- Hiện tượng vật lí là hiện tượng trong đó không có sự biến đổi chất này thành chất khác.
- Hiện tượng hoá học là hiện tượng trong đó có sự biến đổi chất này thành chất khác.
2. Kỹ năng : 
- Quan sát được một số hiện tượng cụ thể, rút ra nhận xét về hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học.
- Phân biệt được hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học.
3.Thái độ : 
- Học sinh yêu thích bộ môn .
 4. Trọng tâm: 
- Khái niệm về hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học 
- Phân biệt được hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học.
5. Năng lực cần hướng đến:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực thực hành hóa học, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. 
III-CHUẨN BỊ : 
1. Giáo viên và học sinh: 
a-GV: 
Dụng cụ : Nam châm , thìa nhựa , đũa thuỷ tinh , ống nghiệm, giá đỡ, kẹp ống nghiệm , đèn cồn , kẹp sắt , cốc thuỷ tinh. 
Hoá chất : Bột sắt , bột lưu huỳnh , đường , muối , sắt .
b- HS: 
 Tìm hiểu nội dung bài học trước khi lên lớp. 
2. Phương pháp : 
 Thí nghiệm trực quan , vấn đáp , thảo luận nhóm .
III- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp(1’) : 
Lớp
Sĩ số
Tên học sinh vắng
8A1
..
8A5
..
8A6
..
2. Bài mới : 
a. Giới thiệu bài:(1’) Trong chương trước các em đã học về chất . Chương này các em sẽ học về phản ứng . Trước hết cần xem chất có những biến đổi gì , thuộc loại hiện tượng nào , chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay .
b. Các hoạt động chính:
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu về hiện tượng vật lí (13’).
- GV: Yêu cầu HS quan sát hình vẽ 2.1 (SGK trang 45 ) 
- GV hỏi: Hình vẽ đó nói lên điều gì ? 
- GV hỏi: Trong các quá trình trên, chất có bị thay đổi không? 
- GV: Hướng dẫn TN hoà tan muối ăn vào nước và cô cạn dung dịch nước muối.
-GV: Yêu cầu HS rút ra nhận xét chung về các quá trình biến đổi 
-GV:Cho HS ghi lại hiện tượng quan sát được dưới dạng sơ đồ.
-GV: Các quá trình biến đổi trên là hiện tượng vật lí. Vậy, thế nào là hiện tượng vật lí?
- HS: Quan sát
- HS: Hình vẽ đó thể hiện quá trình biến đổi : 
Nước D Nước D Nước 
(rắn ) (lỏng ) (hơi)
- HS: Không thay đổi.
-HS: Theo dõi và rút ra kết luận.
-HS: Có sự thay đổi về trạng thái , nhưng không có sự thay đổi về chất. 
- HS: Ghi sơ đồ 
MuốiddmuốiMuối 
-HS: Trả lời và ghi vở.
I- Hiện tượng vật lí : 
Hiện tượng vật lí là hiện tượng trong đó không có sự biến đổi chất này thành chất khác.
Ví dụ : 
- Nước đun sôi ® hơi nước và hơi ngưng tụ ® thành nước 
- Nghiền nát đường ® bột đường mịn 
Hoạt động 2: Tìm hiểu hiên tượng hoá học(20’).
- GV: Hướng dẫn thí nghiệm: 
Trộn đều bột sắt nguyên chất với bột lưu huỳnh (theo tỉ lệ khối lượng S :Fe > 32:56)rồi chia làm 2 phần.
+P1: Đưa nam châm lại gần.
+P2: Đun nóng, đưa nam châm lại gần.
- GV: Yêu cầu HS quan sát hiện tượng xảy ra.
-GV:Em hãy rút ra kết luận ? 
-GV: Làm thí nghiệm:
Đun nóng đường trên ngọn lửa đèn cồn.
- GV: Cho HS nhận xét hiện tượng. 
- GV: Thông báo có chất mới tạo thành là than và nước.
- GV: Hiện tượng đó là hiện tượng hoá học .Vậy hiện tượng hoá học là gì? 
-GV hỏi: Làm sao có thể phân biệt hiện tượng vật lí và hoá học?
-HS: Theo dõi thí nghiệm và rút ra nhận xét:
- Sắt bị nam châm hút 
- Hỗn hợp nóng đỏ lên và chuyển dần sang màu xám đen. Sản phẩm không bị nam châm hút 
-HS: Quá trình biến đổi trên đã có sự thay đổi về chất ( có chất mới tạo thành )
-HS:Quan sát 
- HS: Đường chuyển dần sang màu nâugđen (than), phía trong thành ống nghiệm có giọt nước.
- HS: Lắng nghe. 
-HS: Hiện tượng hoá học là hiện tượng chất biến đổi có tạo ra chất khác .
-HS: Dựa vào dấu hiệu: có chất mới tạo ra hay không để phân biệt hiện tượng vật lí với hiện tượng hóa học. 
II- Hiện tượng hoá học:
- Hiện tượng hoá học là hiện tượng trong đó có sự biến đổi chất này thành chất khác.
Ví dụ : 
- Nung nóng đường , đường phân huỷ® Than và nước 
- Bỏ kẽm vào axitclohiđric ® Muối kẽm và khí hiđrô
3- Củng cố : (8’)
Bài tập: Trong các quá trình sau, hiện tượng nào là hiện tượng vật lý, hiện tượng nào là hiện tượng hóa học? Giải thích?
a.Cắt nhỏ dây sắt thành từng đoạn, tán thành đinh.
b.Hòa tan Axit axetic vào nước thu được dung dịch axit loãng làm giấm ăn.
c.Cuốc, xẻng làm bằng sắt để lâu ngoài không khí bị gỉ.
d.Đốt cháy gỗ, củi tạo thành than. 
4-Nhận xét - Dặn dò :( 2’)
 - Nhận xét tinh thần thái độ học tập của học sinh. 
Làm lại các bài tập SGK trang 47
Chuẩn bị bài 13: Phản ứng hoá học.
IV. RÚT KINH NGHIỆM: 

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 12. Sự biến đổi chất - Thị Ngọc Hiếu - Trường THCS Liêng Trang.doc