I. Mục tiêu.
Sau bài học, HS cần nắm.
1. Về kiến thức.
- Nắm được các hình thức canh tác trong nông nghiệp ở đới nóng.
- Nắm được mối quan hệ giữa canh tác lúa nước và sự tập trung dân cư.
2. Về kĩ năng.
- Nâng cao kĩ năng phân tích ảnh Địa lí và lược đồ Địa lí.
- Rèn luyện kĩ năng lập sơ đồ các mối quan hệ.
II. Phương pháp dạy học:
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ.
- Phương pháp thảo luận.
- Phương pháp đàm thoại gợi mở.
- Phương pháp giảng giải.
Tuần 4 Ngày soạn: 15.09.09 Tiết 8 Ngày giảng: Bài 8. CÁC HÌNG THỨC CANH TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP Ở ĐỚI NÓNG I. Mục tiêu. Sau bài học, HS cần nắm. 1. Về kiến thức. - Nắm được các hình thức canh tác trong nông nghiệp ở đới nóng. - Nắm được mối quan hệ giữa canh tác lúa nước và sự tập trung dân cư. 2. Về kĩ năng. - Nâng cao kĩ năng phân tích ảnh Địa lí và lược đồ Địa lí. - Rèn luyện kĩ năng lập sơ đồ các mối quan hệ. II. Phương pháp dạy học: - Phương pháp bản đồ, biểu đồ. - Phương pháp thảo luận. - Phương pháp đàm thoại gợi mở. - Phương pháp giảng giải. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2. Bài cũ: Trình bày đặc điểm khí hậu môi trường nhiệt đới gió mùa? Môi trường nhiệt đới gió mùa có gì khác môi trường nhiệt đới? 3. Bài mới: Hoạt động của GV - HS Nội dung Hoạt động 1: Bước 1: GV yêu cầu HS đọc SGK, mục 1. GV: Quan sát hình 8.1 và 8.2, nêu một số biểu hiện cho thấy sự lạc hậu của hình thức sản xuất nương rẫy? (GV hướng dẫn: Người ta làm thế nào để làm nương rẫy, dụng cụ canh tác như thế nào, cách canh tác) HS: Người ta phá rừng (thứ có giá trị lớn) để làm nương rẫy (thứ có ít giá trị hơn). Dụng cụ sản xuất thô sơ, làm việc thủ công năng suất thấp. GV: Từ những nhận xét trên, em hãy rút ra kết luận về hình thức sản xuất nương rẫy? HS: Đây là hình thức sản xuất lạc hậu, năng suất thấp đồng thời làm cho rừng và xavan bị thu hẹp lại. Bước 2: GV cũng cố, ghi bảng. Hoạt động 2: Bước 1: GV yêu cầu HS đọc SGK, mục 2. GV: Quan sát hình 8.3 và 8.4, hãy nêu điều kiện về nhiệt độ và lượng mưa để tiến hành thâm canh lúa nước? HS: Thâm canh lúa nước chủ yếu trong môi trường nhiệt đới gió mùa (Nhiệt độ trung bình trên 200C, lượng mưa trên 1000mm, có nước ngập chân ruộng). GV: Điều kiện khí hậu đó tác động như thế nào đến cơ cấu mùa vụ? HS: Với điều kiện đó, có thể thâm canh tăng vụ, tăng năng suất, nhờ đó sản lượng tăng và chăn nuôi cũng có điều kiện phát triển. GV: Quan sát hình 8.4, so sánh với hình 4.4, hãy rút ra nhận xét về mối liên hệ giữa dân cư và việc trồng lúa nước? HS: Những vùng trồng lúa nước ở Châu Á là những vùng đông dân nhất Châu Á. Bước 2: GV cũng cố, bổ sung và ghi bảng. Hoạt động 3: Bước 1: GV yêu cầu HS đọc SGK, mục 3. GV: Quan sát hình 8.5, hãy nhận xét về đặc điểm sản xuất theo quy mô lớn? HS: Về quy mô: diện tích canh tác lớn; Về tổ chức sản xuất: Tổ chức khoa học và phải có máy móc. Sản phẩm làm ra vì thế lớn. GV: Sản xuất nông sản hàng hoá theo quy mô lớn có những hạn chế nào? HS: Cần đất rộng, cần nhiều vốn, máy móc và thị trường ổn định. Bước 2: GV cũng cố, bổ sung và ghi bảng. 1. Làm nương rẫy. - Người ta phải phá rừng và xavan để làm nương rẫy. - Đây là hình thức canh tác thô sơ, lạc hậu, cho năng suất thấp đồng thời làm mát rừng, xavan. 2. Làm ruộng, thâm canh lúa nước. - Trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nơi có lao động đồi dào người ta làm ruộng và thâm canh lúa nước. - Thâm canh lúa nước cho phép tăng vụ, tăng năng suất, tăng sản lượng và tạo cơ hội phát triển chăn nuôi. - Những vùng sản xuất lúa nước là những nơi tập trung đông dân. 3. Sản xuất nông sản hàng hoá theo quy mô lớn. *Ưu điểm: - Quy mô lớn. - Tổ chức sản xuất khoa học, sử dụng máy móc hiện đại. - Làm ra số lượng sản phẩm lớn. * Hạn chế: - Cần diện tích canh tác rộng. - Cần nhiều máy móc và kĩ thuật canh tác hiện đại. - Phải có đầu ra cho sản phẩm ổn định. 4. Cũng cố: - Trình bày những hậu quả của việc làm nương rẫy? - Trình bày điều kiện để thâm canh lúa nước? - Nêu những ưu điểm của việc sản xuất hàng hoá theo quy mô lớn? 5. Dặn dò: - Học bài cũ, làm bài tập đầy đủ. - Đọc trước bài mới. IV. Rút kinh nghiệm.
Tài liệu đính kèm: