Dự thảo: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể

I GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ DÙNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 4

II QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 7

III MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 8

IV YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT CHỦ YẾU VÀ NĂNG LỰC CHUNG CỦA HỌC SINH 9

V LĨNH VỰC GIÁO DỤC 10

VI KẾ HOẠCH GIÁO DỤC 11

VII ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC 14

VIII ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 28

IX PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 30

Phụ lục 1 BIỂU HIỆN PHẨM CHẤT CHỦ YẾU CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG 31

Phụ lục 2 BIỂU HIỆN NĂNG LỰC CHUNG CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG 34

Phụ lục 3 VAI TRÒ CỦA MÔN HỌC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHUNG CỦA HỌC SINH 43

Phụ lục 4 HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO 44

Phụ lục 5 LIÊN QUAN GIỮA CÁC MÔN HỌC (TC2) VỚI MỘT SỐ NHÓM NGÀNH 46

 

doc 46 trang Người đăng phammen30 Lượt xem 781Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Dự thảo: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, hợp tác, cảm thụ, hiểu biết và thực hành nghệ thuật; định hướng thẩm mỹ, bồi dưỡng hứng thú cho học sinh khi tiếp xúc với các hoạt động nghệ thuật; giáo dục tình cảm yêu quý, thái độ tôn trọng, ý thức bảo tồn những giá trị văn hoá, nghệ thuật truyền thống đồng thời với việc sáng tạo trong quá trình hội nhập và giao thoa văn hoá. Lĩnh vực giáo dục Nghệ thuật được thực hiện thông qua nhiều môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo, trong đó có hai môn học cốt lõi là Mỹ thuật và Âm nhạc. Kiến thức cơ bản về Mỹ thuật và Âm nhạc là nội dung học ở giai đoạn giáo dục cơ bản. Các hoạt động Mỹ thuật, Âm nhạc có nhiều trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo (TC3) ở tất cả các cấp học.
a) Mỹ thuật
- Giai đoạn giáo dục cơ bản:
Nội dung chủ yếu của môn học ở giai đoạn này nhằm hình thành ở học sinh cảm xúc trước thiên nhiên và đời sống xã hội thông qua việc nhận biết về màu sắc, đường nét, hình thể và những biến chuyển sinh động của các sự vật, đồ vật, hiện tượng. Học sinh biết cách thể hiện cảm xúc, tư duy bằng ngôn ngữ tạo hình một cách đơn giản trên mặt phẳng hai chiều và trong không gian ba chiều.
Phương pháp dạy học chủ yếu là trực quan và thực hành sáng tạo thông qua các chủ đề học tập phù hợp với tâm lý lứa tuổi, phù hợp điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, lớp học. Mỗi chủ đề học tập được giải quyết bằng chuỗi các thao tác tạo hình nhằm hình thành kỹ năng tạo hình cho học sinh thông qua cách nhận diện, phân tích, xử lý màu sắc, đường nét, hình khối, công nghệ số để thể hiện cảm xúc cá nhân. Ở cấp tiểu học, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nghệ thuật theo nhóm bên cạnh các hoạt động độc lập cá nhân của học sinh; đa dạng hoá không gian học tập (học trong và ngoài phạm vi lớp học). Ở cấp trung học cơ sở, tăng cường các hoạt động cá nhân để học sinh có cơ hội thể hiện tư duy độc lập và những sáng tạo cá nhân; tạo cơ hội cho học sinh khám phá năng lực tạo hình của bản thân thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các dự án học tập của môn mỹ thuật hoặc của nhóm các môn học.
Hình thức, phương pháp đánh giá kết quả học tập chủ yếu thông qua kết quả các dự án học tập được giao; đánh giá xúc cảm thẩm mỹ, năng lực thực hành, sáng tạo mỹ thuật thông qua cách biểu đạt ngôn ngữ nghệ thuật mang dấu ấn cá nhân của học sinh ở các sản phẩm đơn lẻ trong chuỗi bài tập cũng như kết quả sản phẩm cuối cùng của nhóm học tập; đánh giá ý thức nghệ thuật của mỗi học sinh thông qua các hoạt động tập thể, cộng đồng.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp:
Nội dung học tập mỹ thuật giai đoạn này tập trung hướng dẫn cách sử dụng, xử lý một số chất liệu tạo hình thông dụng như: màu nước, màu bột, sơn dầu, khắc gỗ, điêu khắc, kỹ thuật số,... Học sinh được học cách phát hiện chủ đề và cách lựa chọn chất liệu. Mạch nội dung được thiết kế theo các mô đun: mô đun chất liệu để lựa chọn chủ đề hoặc mô đun chủ đề để lựa chọn chất liệu; hình thành kỹ năng hình họa căn bản, trong đó tập trung các kỹ thuật, thủ thuật quan sát, ghi nhớ và tái hiện lại sự vật, con người bằng chất liệu phù hợp.
Phương pháp dạy học chủ yếu là trực quan và thực hành sáng tạo. Tăng cường cho học sinh giải quyết các nội dung học tập một cách độc lập.
Hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập: Kết hợp đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết trong và sau khi học sinh hoàn thành mỗi mô đun. Trong đó, đánh giá tư duy thẩm mỹ thông qua việc lựa chọn chất liệu, lựa chọn chủ đề phù hợp, cách biểu đạt cảm xúc và lượng thông tin qua sản phẩm; đánh giá năng lực tạo hình thông qua cách sử dụng, xử lý chất liệu, sản phẩm tạo được ấn tượng và cảm xúc cho người xem.
b) Âm nhạc 
Nội dung bao gồm các mạch kiến thức và kỹ năng về học hát, chơi nhạc cụ, tập đọc nhạc, lý thuyết và thường thức âm nhạc. Qua việc học những nội dung đó giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực thực hành, hiểu biết, cảm thụ, sáng tạo và ứng dụng âm nhạc.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản: Học sinh được trải nghiệm, khám phá và thể hiện bản thân mình trong môi trường âm nhạc, thông qua các hoạt động: ca hát, nghe nhạc, vận động, nhảy múa, chơi nhạc cụ, tập đọc nhạc, trình diễn, sáng tạo âm nhạc. Học sinh nhận thức được sự đa dạng của thế giới âm nhạc, mối liên hệ giữa âm nhạc với văn hoá, lịch sử và các loại nghệ thuật, học sinh có ý thức bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Học sinh phát triển được năng khiếu âm nhạc, ứng dụng các kiến thức và kỹ năng âm nhạc vào đời sống. Học sinh tìm hiểu, tiếp cận với những nghề nghiệp liên quan đến âm nhạc.
Phương pháp dạy học cần sử dụng các phương pháp truyền thống, kết hợp với phương pháp dạy học Âm nhạc tiên tiến, sử dụng hợp lý nhạc cụ, phương tiện nghe nhìn và công nghệ thông tin. Hình thức tổ chức dạy học Âm nhạc cần thông qua các hoạt động trải nghiệm, khám phá, cảm thụ, sáng tạo và ứng dụng âm nhạc. 
Đánh giá kết quả học tập cần đảm bảo sự toàn diện về các năng lực, đầy đủ về các nội dung, chú trọng đánh giá năng lực thực hành âm nhạc; khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động âm nhạc ở trong và ngoài nhà trường.
6. Môn học cốt lõi thuộc lĩnh vực giáo dục Khoa học xã hội
Lĩnh vực giáo dục Khoa học xã hội có ưu thế và ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện cũng như phát triển lâu dài của học sinh; có vai trò nền tảng trong việc giáo dục tinh thần nhân văn, phát huy tinh thần dân tộc, lòng yêu nước và xu thế thời đại là đổi mới, sáng tạo; giúp học sinh hiểu biết và nhận thức được quy luật khách quan về sự phát triển của xã hội loài người; lý giải quan hệ giữa con người và xã hội, con người và tự nhiên; nhận thức về Việt Nam đương đại cũng như thế giới ngày nay. Thông qua lĩnh vực giáo dục Khoa học xã hội, học sinh bước đầu học được cách quan sát và tư duy về xã hội, cuộc sống, coi trọng chứng cứ và nâng cao năng lực lý giải hiện tượng xã hội, biết cách phân tích và giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực xã hội trong không gian và thời gian,... Giáo dục Khoa học xã hội được thực hiện ở nhiều môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo, trong đó các môn học cốt lõi tiếp nối nhau là: Cuộc sống quanh ta (các lớp 1, 2, 3); Tìm hiểu Xã hội (các lớp 4, 5); Khoa học xã hội (cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông); Lịch sử, Địa lý (cấp trung học phổ thông). 
Nội dung cốt lõi của các môn học được tổ chức theo các mạch chính: đại cương, thế giới, khu vực, Việt Nam và địa phương, bảo đảm cấu trúc sau: quá trình tiến hoá (thời gian, không gian), sự phát triển của tiến bộ xã hội và nguyên nhân của hưng thịnh, suy vong qua các thời kỳ; điều kiện tự nhiên, các thành tựu chính về kinh tế, xã hội, văn hoá, văn minh; cá nhân, các tập đoàn người trong quan hệ hợp tác, cạnh tranh; đặc điểm dân cư, tình hình phát triển, cơ cấu phân bố nền kinh tế; một số chủ đề liên môn kết nối tổ hợp các nội dung của lịch sử, địa lý và xã hội; địa lý tự nhiên (trung học phổ thông).
Nội dung môn Khoa học xã hội ở cấp trung học phổ thông gồm các nội dung tuyến tính hoặc đồng tâm xoáy ốc với cấp trung học cơ sở. Ở cả hai cấp, ngoài các mạch kiến thức của các phân môn được sắp xếp gần nhau nhằm soi sáng và liên hệ lẫn nhau, đồng thời có thêm một số chủ đề liên phân môn mang tính tích hợp mạnh. 
- Giai đoạn giáo dục cơ bản: môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9; ở các lớp 1, 2, 3 môn học có tên là Cuộc sống quanh ta, tích hợp các nội dung về tự nhiên và xã hội; lên các lớp 4, 5 tách thành môn học Tìm hiểu xã hội (cùng với môn Tìm hiểu tự nhiên); lên trung học cơ sở môn học này có tên là Khoa học xã hội, tích hợp chủ yếu các lĩnh vực kiến thức về Lịch sử, Địa lý, đồng thời lồng ghép tích hợp kiến thức ở mức độ đơn giản về kinh tế, văn hoá, khoa học, tôn giáo,....
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: môn Khoa học xã hội là môn TC2 ở lớp 10 và lớp 11, dành cho học sinh định hướng khoa học tự nhiên (không học các môn Lịch sử, Địa lý). Đối với học sinh định hướng khoa học xã hội thì học sâu hơn nên môn Khoa học xã hội tách thành 2 môn học Lịch sử, Địa lý (TC2). Dù là Khoa học xã hội hay Lịch sử, Địa lý, việc lựa chọn nội dung đều cần quan tâm tính cơ sở nền tảng, tính thời đại, sự quan hệ mật thiết với sự phát triển của xã hội và cuộc sống hiện thực.
Phương pháp dạy học dựa trên nguyên tắc chủ đạo là khuyến khích, tạo cho học sinh được trải nghiệm, sáng tạo trên cơ sở giáo viên là người tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động lĩnh hội kiến thức. Kết hợp các hình thức học nhóm, học ở lớp, học thực địa bảo tàng, học theo dự án học tập, tự học,...
Nội dung kiểm tra đánh giá phải tuân theo yêu cầu cần đạt về năng lực, hạn chế yêu cầu ghi nhớ máy móc. Hình thức kiểm tra, đánh giá chủ yếu là bài thi (bài kiểm tra) viết, kiểm tra miệng, trình bày kết quả dự án/sản phẩm học tập. Kết hợp tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, đánh giá quá trình.
7. Môn học cốt lõi thuộc lĩnh vực giáo dục Khoa học tự nhiên
Lĩnh vực giáo dục Khoa học Tự nhiên có ưu thế hình thành và phát triển cho học sinh các phẩm chất như tự tin, trung thực; các năng lực tìm hiểu và khám phá thế giới tự nhiên qua quan sát và thực nghiệm; năng lực vận dụng tổng hợp kiến thức khoa học để giải quyết vấn đề trong cuộc sống, ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và môi trường. Lĩnh vực giáo dục Khoa học Tự nhiên được thực hiện trong nhiều môn học nhưng chủ yếu là các môn học: Cuộc sống quanh ta (các lớp 1, 2, 3), Tìm hiểu tự nhiên (các lớp 4, 5), Khoa học tự nhiên (cấp trung học cơ sở) và Khoa học tự nhiên (cho học sinh định hướng khoa học xã hội, lớp 10, 11), các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học (cho học sinh định hướng khoa học tự nhiên cấp trung học phổ thông).
- Giai đoạn giáo dục cơ bản:
Nội dung chủ yếu của môn học là tích hợp chủ yếu các lĩnh vực kiến thức về Vật lý, Hoá học, Sinh học,...; được tổ chức theo các mạch: Theo đối tượng môn học (vật chất, năng lượng, sự sống, trái đất); các quy luật chung của thế giới tự nhiên (tương tác, vận động, phát triển và tiến hoá); vai trò của khoa học đối với sự phát triển xã hội; vận dụng kiến thức khoa học trong sử dụng và khai thác thiên nhiên một cách bền vững. 
Cấu trúc nội dung môn Khoa học Tự nhiên ở cấp trung học cơ sở gồm các chủ đề phân môn Vật lý, Hoá học, Sinh học, Khoa học trái đất đồng thời có thêm một số chủ đề liên phân môn được sắp xếp sao cho vừa bảo đảm liên hệ theo logic tuyến tính vừa tích hợp đồng tâm, hình thành các nguyên lý, quy luật chung của thế giới tự nhiên. 
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp:
Lĩnh vực khoa học tự nhiên được tách thành các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học dành cho học sinh định hướng khoa học tự nhiên. Nội dung các môn này được thiết kế theo logic tuyến tính tiếp theo giai đoạn giáo dục cơ bản, đảm bảo logic phát triển các kiến thức cốt lõi, nâng cao, chuyên sâu từ lớp 10 đến lớp 12, đồng thời có thêm các chuyên đề tự chọn trực tiếp đáp ứng học tốt chương trình nhóm ngành cụ thể sau trung học phổ thông. 
Môn Khoa học tự nhiên ở lớp 10 và lớp 11 dành cho học sinh định hướng khoa học xã hội, không học các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học, nhằm hình thành những tri thức khái quát nhất, có tính nguyên lý chung nhất của giới tự nhiên cần thiết cho tất cả học sinh theo định hướng nghề nghiệp ở bất kỳ nhóm ngành nào để duy trì phát triển ở mức cao hơn trên nền hiểu biết rộng. 
Hình thức tổ chức và phương pháp dạy học là tạo cơ hội cho học sinh được quan sát, thực nghiệm; tìm hiểu và khám phá khoa học; vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề lý thuyết và thực tiễn; thông qua đó phát triển các phẩm chất và năng lực. 
Hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; trong đó tập trung đánh giá năng lực tìm tòi khám phá tự nhiên và năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn. Sử dụng đa dạng các hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá; phối hợp đánh giá của giáo viên và học sinh, đánh giá trong nhà trường và ngoài nhà trường, bài thi (bài kiểm tra) theo hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan, các dự án học tập, nghiên cứu khoa học kỹ thuật
8. Môn học cốt lõi thuộc lĩnh vực giáo dục Công nghệ - Tin học
Lĩnh vực giáo dục Công nghệ - Tin học có ưu thế hình thành và phát triển cho học sinh các phẩm chất: Trung thực, tự tin; các năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, tư duy và làm việc trong thế giới công nghệ kỹ thuật số và thông tin. Giáo dục Công nghệ - Tin học được thực hiện ở các môn học như Công nghệ, Tin học, Toán học, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Khoa học Tự nhiên..., trong đó các môn học cốt lõi ở cấp tiểu học là Kỹ thuật - Tin học, ở cấp trung học cơ sở là Công nghệ (TC3) và Tin học (TC3), ở cấp trung học phổ thông là Công nghệ (TC2) và Tin học (TC2).
a) Môn Công nghệ
Môn Công nghệ giúp cho học sinh sống và làm việc trong thế giới công nghệ, có ưu thế góp phần hình thành và phát triển phẩm chất sống trách nhiệm và kỷ luật năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực định hướng nghề nghiệp thông qua các nội dung về bản chất, vai trò và ảnh hưởng của công nghệ với xã hội; thiết kế, triển khai, đánh giá, sử dụng và thải loại công nghệ thuộc một số lĩnh vực công nghệ phổ biến. 
Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, môn Công nghệ hình thành ở học sinh các năng lực về ngôn ngữ, thiết kế, sử dụng công nghệ; phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp, chuẩn bị cho học sinh ra cuộc sống hay có lựa chọn đúng đắn ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Nội dung môn Công nghệ trong giai đoạn này đề cập tới một số hiểu biết về bản chất công nghệ; ảnh hưởng của công nghệ với xã hội và đời sống con người; thiết kế công nghệ; sử dụng và khai thác hiệu quả thiết bị, phương tiện, quá trình công nghệ trong gia đình, cộng đồng; một số công nghệ, ngành nghề tương ứng phổ biến, phù hợp với thực tiễn địa phương và định hướng phát triển của đất nước. Môn học có những nội dung bắt buộc mang tính cốt lõi, cần thiết với tất cả học sinh và những nội dung tự chọn phù hợp với năng khiếu, sở thích của học sinh, đảm bảo điều kiện thực hiện, yếu tố vùng miền và định hướng nghề nghiệp. 
Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, môn Công nghệ tiếp tục phát triển các năng lực học sinh đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản; đồng thời hình thành và phát triển các năng lực nền tảng, chuẩn bị tốt nhất cho học sinh theo học các trường đại học hay các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ. Nội dung giai đoạn này được thiết kế thành các mô đun có tính chuyên sâu, mở rộng trên cơ sở một số mạch kiến thức ở cấp trung học cơ sở và các nội dung định hướng nghề nghiệp phổ biến tại Việt Nam trong các lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư nghiệp, công nghiệp, kỹ thuật xây dựng và dịch vụ.
Dạy học môn Công nghệ cần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học thông qua các hoạt động học tập; tăng cường thực hành, trải nghiệm thực tiễn công nghệ tại địa phương. Chú trọng đánh giá năng lực người học dựa trên quá trình, kết quả hoạt động; tập trung vào đánh giá theo quá trình giúp học sinh tiến bộ trong học tập.”
b) Môn Tin học
Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) được hình thành và phát triển thông qua tích hợp, ứng dụng ở tất cả các môn học, trong đó môn Tin học là môn cốt lõi.
Môn Tin học giúp cho học sinh hình thành và phát triển năng lực sử dụng ICT như là một công cụ để mở rộng khả năng tiếp nhận tri thức và sáng tạo trong bối cảnh bùng nổ thông tin, đáp ứng yêu cầu của thời đại số hóa và toàn cầu hóa, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Cụ thể, môn Tin học hình thành và phát triển: Năng lực sử dụng, quản lý các công cụ của ICT, khai thác các ứng dụng thông dụng của ICT; năng lực nhận biết và ứng xử trong sử dụng ICT phù hợp với chuẩn mực đạo đức, văn hóa Việt Nam; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo với sự hỗ trợ của các công cụ ICT kết hợp tư duy về tự động hóa và điều khiển; năng lực khai thác các ứng dụng, các dịch vụ của công nghệ kỹ thuật số của môi trường ICT để học tập có hiệu quả ở các lĩnh vực khác nhau; năng lực sử dụng các công cụ và môi trường ICT để chia sẻ thông tin, hợp tác với mọi người.
Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, môn Tin học giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực ứng dụng ICT, hiểu và tuân theo các nguyên tắc cơ bản trong chia sẻ và trao đổi thông tin, bước đầu hình thành và phát triển tư duy giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính và mạng máy tính. Ở cấp tiểu học, học sinh học sử dụng các phần mềm trò chơi để hỗ trợ cho việc học tập, các nguyên tắc giữ gìn sức khỏe khi sử dụng thiết bị ICT. Ở cấp trung học cơ sở, học sinh được cung cấp ba mạch kiến thức: sử dụng, khai thác các phần mềm thông dụng làm ra các sản phẩm phục vụ học tập và đời sống; tổ chức, quản lý dữ liệu số hóa và tra cứu, tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn thông tin; phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo với sự hỗ trợ của ICT và tư duy tự động hóa.
Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, môn Tin học tiếp tục phát triển năng lực ứng dụng ICT trong học tập và đời sống, chú trọng phát triển năng lực thích ứng với thời đại và tư duy giải quyết vấn đề, tư duy tự động hóa. Nội dung cốt lõi của các chủ đề Tin học trong giai đoạn này tương ứng với hai mạch kiến thức: xử lý, quản lý thông tin đối với cá nhân và xã hội; các chủ đề chuyên sâu hơn về khoa học máy tính (thiết kế, điều khiển và tự động hóa) nhằm định hướng nghề nghiệp cho học sinh theo nhóm ngành.
Phương pháp dạy học Tin học chủ yếu là thực hành, dạy học theo dự án, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Môn Tin học chú trọng đánh giá năng lực, kỹ năng học sinh dựa trên kết quả hoạt động, sản phẩm thông qua nhiều phương pháp, kỹ thuật đánh giá, phối hợp đánh giá trong quá trình học với đánh giá tổng kết.
9. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo dành cho tất cả học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 giúp học sinh vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học từ nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.
Bên cạnh việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung của chương trình giáo dục, hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn tập trung hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh: Năng lực tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống, năng lực tự nhận thức và tích cực hoá bản thân, năng lực định hướng và lựa chọn nghề nghiệp. 
Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm phần bắt buộc (bao gồm cả các hoạt động tập thể) và tự chọn (TC3), được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, hoặc đồng tâm kết hợp với tuyến tính. Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo được xây dựng thành các chủ đề mang tính chất mở và tương đối độc lập với nhau dựa trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, sản xuất, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hoá, chính trị xã hội,... của địa phương, vùng miền, đất nước và quốc tế để học sinh và nhà trường lựa chọn, tổ chức thực hiện một cách phù hợp, hiệu quả.
Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tập trung vào việc hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống,... Thông qua hoạt động trải nghiệm học sinh được bước vào cuộc sống xã hội, được tham gia các dự án học tập, các hoạt động thiện nguyện, hoạt động lao động, các loại hình câu lạc bộ khác nhau,... Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên học sinh không những biết cách tích cực hoá bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường, và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm.
Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, chương trình hoạt động trải ngiệm sáng tạo được tổ chức gắn với nghề nghiệp tương lai chặt chẽ hơn, hình thức câu lạc bộ nghề nghiệp phát triển mạnh hơn. Học sinh sẽ được đánh giá về năng lực, hứng thú,... và được tư vấn để lựa chọn và định hướng nghề nghiệp. Ở giai đoạn này, chương trình có tính phân hoá và tự chọn cao. Học sinh được trải nghiệm với các ngành nghề khác nhau dưới các hình thức khác nhau.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo sử dụng các hình thức và phương pháp chủ yếu sau: thực địa, tham quan, câu lạc bộ, hoạt động xã hội/tình nguyện, diễn đàn, giao lưu, hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao động,...
Đánh giá năng lực của học sinh từ hoạt động trải nghiệm sáng tạo chủ yếu bằng phương pháp định tính thông qua quan sát hành vi và thái độ; bảng kiểm, tự luận và hồ sơ hoạt động,...
Ngoài hoạt động trải nghiệm sáng tạo được nêu trên, trong từng môn học cũng coi trọng việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với đặc trưng nội dung môn học và điều kiện dạy học.
10. Nghiên cứu khoa học kỹ thuật
Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (TC1) là hoạt động giáo dục nhằm khuyến khích học sinh trung học (từ lớp 8 đến lớp 12) nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống; góp phần hình thành và phát triển cho học sinh các phẩm chất trung thực, tự trọng, tự tin, có tinh thần vượt khó, chấp hành kỷ luật và pháp luật,...; các năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự học, giao tiếp, hợp tác, tính toán, ICT,...
Nội dung nghiên cứu khoa học kỹ thuật gắn với thực tiễn cuộc sống như: khoa học xã hội và hành vi, khoa học động vật, hoá sinh, sinh học tế bào và phân tử, khoa học thực vật, khoa học máy tính, khoa học trái đất và hành tinh, vật lý và thiên văn học, khoa học môi trường, kỹ thuật về vật liệu và công nghệ sinh học, kỹ thuật điện và cơ khí, năng lượng và vận tải, y khoa và khoa học sức khoẻ, vi sinh vật học,...
Phương pháp, hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật được tiến hành thông qua các đề tài, dự án học tập, công trình nghiên cứu khoa học, kỹ thuật của một học sinh hay nhóm học sinh với sự giúp đỡ, hướng

Tài liệu đính kèm:

  • docCT GDPT tổng thể _Dự thảo.doc